Nhóm NBDĐG không chỉ làm công việc của mình trên một địa điểm mà họ có thể di chuyển đến các địa điểm khác nhau trong thành phố để tìm kiếm được khách hàng thậm chí họ có thể di chuyển từ thành phố này sang thành phố khác.
- Các cách NBDĐG tìm kiếm khách hàng
+ Để tìm kiếm khách hàng cho mình nam bán dâm có nhiều cách thức và có thể thấy cách thức tìm kiếm này thay đổi theo thời gian. Ban đầu chưa quen thì có người giới thiệu (má mì), sau một thời gian đi khách, nam bán dâm có nhiều mối quan hệ với khách hàng thì họ tự liên hệ trực tiếp với khách hàng.
“ Các NBDĐG mới vào nghề, dưới 6 tháng trong nghề thì có khách chủ yếu thông qua má mì. Nếu làm lâu hơn trong nghề thì họ thường thích chủ động vì không bị má mì cắt phần” (NKTĐ HO 23 - 28/2/2009).
+ Cách tìm kiếm khách cũng đa dạng, kết hợp nhiều cách không chỉ
gặp gỡ trực tiếp mà còn qua các phương tiện online như chat.
“Cách kiếm khách T hay làm là nhìn vào ánh mắt, dáng đi, thấy người ta đi chầm chậm hơn thì sẽ hỏi. Đa số em đều tìm đúng người đang có nhu cầu. Ngoài ra hồ tự tìm khách, thông qua má mì thì T cũng lên mạng tìm khách. Theo T lên mạng được cái lợi là đi cao giá hơn, vì trả vờ là học sinh. Trung vào những trang web mà tôi không hề biết tên, không phải những trang chính thống dành cho MSM mà những trang có tên như “Ngaytho.info”/ “vietfull.com”/ “chatdam.com”. Cách tìm khách rất lộ liễu, T đặt cái nick là “trai_ban_dam_hanoi” rồi chatroom, gõ dòng chữ như quảng cáo về bản thân, ai thích thì nhảy vào nói chuyện.” (NKTĐ HO 2 - 6/3/2009).
Tại các cơ sở dịch vụ thì có thuận lợi hơn là khách hàng có thể đến đó sử dụng dịch vụ tẩm quất, sau đó họ và nhân viên có thể thỏa thuận để tiến đến việc trao đổi tình dục, việc này cũng có thể xảy ra ở quán nhưng thường thì họ sẽ hẹn nhau ở một địa điểm khác.
“Chủ yếu người ta tự đến thôi. Liên lạc qua điện thoại, người ta chỉ gọi đến tẩm quất, xong rồi người ta cũng có vấn đề đó xảy ra thôi. Cũng có người vào tẩm quất xong rủ đi nhà hàng hoặc là người ta gọi đến nhà, khách sạn, ví dụ thế.” (PVS - HA 8/2009).
- Suy nghĩ của NBDĐG về công việc bán dâm
Công việc bán dâm đối với trai thẳng là công việc kiếm tiền, kiếm nơi ăn chỗ ngủ. Tuy nhiên đối với nhóm trai “thẳng” bán dâm tại các địa điểm công cộng khi bắt đầu công việc bán dâm không hẳn họ đã nhận ra đây là công việc trao đổi tình dục. Như chia sẻ của họ thì lần đầu tiên tiếp xúc với công việc này trong những bối cảnh tình cờ, không chuẩn bị trước về vấn đề tâm lý và thậm chí họ cũng rất ít biết về những người đàn ông trong thế giới thứ 3. Lần đầu tiên bán dâm thường xảy ra trong hoàn cảnh khó khăn của họ, đa số các đối tượng lúc này không có chỗ ngủ, đói khát, thiếu tiền...(NKTĐ HO 16 - 20/3/2009).
Đối với nhóm nam đồng tính (gay) thường chủ động tham gia vào công việc bán dâm với lý do chính là do khó tìm bạn tình nam, nên họ đi bán dâm với mục đích thỏa mãn được nhu cầu tình dục bên cạnh đó lại có thêm chút thu nhập
“ Anh thì không coi nó là công vịêc kiếm tiền, mà chủ yếu là mình cũng thoả mãn bản thân và thỉng thoảng cũng lấy tiền” (PVS Hai - MI 08/2009).
Ngoài ra, một số NBDĐG coi là công việc tạm thời, theo thời vụ
“ Mùa đông tẩm quất ít khách thì anh về làm thợ xây, mùa hè lại ra làm. Cái nghề này nói đúng ra chỉ làm tạm thời thôi, làm năm nào biết năm đấy” (PVS - HA 08/2009).
Cũng có NBDĐG cho rằng công việc bán dâm là bình thường
“Anh bán dâm cũng là một cách kiếm tiền, vừa giúp những người đồng cô giải quyết nhu cầu của mình. Anh không thấy việc bán dâm của mình là điều gì to tát, cũng không thấy áy náy, khổ sở hay tự thấy xấu hổ với bản thân
mình. Anh thấy bán dâm là vừa giúp mình vừa giúp được người khác”
(NKTD HI 26/07 - 30/07/2009).
Nhưng một số NBDĐG cũng tự kỳ thị nghề nghiệp của mình
“ Nghề bán dâm nam là nghề mạt hạng nhất trong các nghề nhưng do cuộc sống đưa đẩy, do cơm áo gạo tiền nên cậu chấp nhận làm nghề này. Làm lâu dần rồi thành quen, giờ cậu không còn thấy ghê sợ quan hệ tình dục đồng giới nữa mà cũng thấy thích” (NKTĐ HO 9 - 13/8/2009).
Bảng 3.9. Đặc điểm của khách hàng nam trong lần bán dâm đầu tiên và gần đây nhất
Lần đầu tiên (%) | Lần gần đây nhất (%) | |
Quốc tịch của khách hàng nam (n = 250) | ||
Người Việt Nam | 95,2 | 77,6 |
Người nước ngoài | 4,8 | 22,4 |
Chênh lệch tuổi của khách hàng nam người Việt Nam so với tuổi đối tượng | n = 250 | n = 241 |
Nhỏ hơn hoặc bằng từ 1-3 tuổi | 11,6 | 11,2 |
Nhiều hơn 3-5 tuổi | 14,0 | 17,4 |
Nhiều hơn 5 tuổi | 74,4 | 71,4 |
Có thể bạn quan tâm!
- Quy Trình Thu Thập Số Liệu Tại Cơ Sở Nghiên Cứu
- Các Đặc Trưng Nhân Khẩu Cơ Bản Của Nhóm Đối Tượng Nghiên Cứu
- Các Hình Thức Qhtd Và Sử Dụng Bcs Với Các Loại Bạn Tình Trong Lần Đầu Tiên
- Tỷ Lệ Hiện Nhiễm Hiv Và Một Số Sti Qua Kết Quả Xét Nghiệm Và Qua Đối Tượng Tự Khai Báo
- Mối Liên Quan Giữa Hành Vi Sử Dụng Chất Gây Nghiện Và Nhiễm Ít Nhất 1 Sti
- Tỷ Lệ Hiện Nhiễm Hiv Và Một Số Sti Ở Nhóm Nbdđg Tại Hà Nội.
Xem toàn bộ 168 trang tài liệu này.
Kết quả bảng 3.9 chỉ ra rằng:
- Phần lớn đối tượng có khách hàng nam là người Việt Nam trong lần QHTD lần đầu tiên và lần gần đây nhất (95,2% và 77,6%). Trong lần bán dâm đầu tiên, chỉ có 4,8% đối tượng có khách hàng nam là người nước ngoài, trong lần bán dâm gần đây nhất, số đối tượng có khách hàng nam là người nước ngoài tăng lên tới 22,4%.
- Đa số khách mua dâm người Việt Nam là những người có độ tuổi lớn hơn 5 tuổi so với tuổi đối tượng (trên 70,0%) trong lần QHTD lần đầu tiên và lần gần đây nhất.
Kết quả điều tra xã hội học định tính cho thấy:
- Khách hàng của nhóm NBDĐG
+ Tại các địa điểm dịch vụ như tẩm quất, phòng tắm xông hơi, đa số
khách hàng là nhóm bóng kín.
“Gay tìm quán này để chia sẻ và tìm bạn tình, theo kinh nghiệm của tôi, đa số là bóng kín hoàn toàn hoặc bóng kín dưới 80% mới đến quán tẩm quất, họa hoằn lắm mới có bóng lộ tới những nơi này. Nếu bóng lộ thích thì họ sẽ gọi điện mời nhân viên tẩm quất về nhà” (PVS - DU 12/2/2009).
+ Tại các địa điểm công cộng, đa số khách hàng là nhóm bóng lộ.
“ Ở đây là nơi công cộng, đông người qua lại, nhóm bóng lộ có thể tìm bạn tình ở đây hay gặp những người khác giống như mình. Các cậu trai trẻ mới xuất hiện cũng chỉ là nạn nhân ban đầu của mấy ”dì” thường xuất hiện ở hồ, rủ rê nó đi, cho nó ăn, nó ở, đến lúc chán lại đẩy nó ra ngoài này để nó đi với người khác. Thế nên hầu như đêm nào cũng vậy, trừ những hôm trời mưa tầm tã, cả người đồng tính, cả nhóm bán dâm đều tụ tập ở đây đến tận 4 giờ sáng mới về” (NKTĐ HI 24-29/1/2009).
+ Khách hàng đồng tính nam đến các địa điểm dịch vụ cũng có những đặc điểm khác với những khách hàng hay xuất hiện tại các điểm công cộng là họ có điều kiện kinh tế hơn và hiểu biết hơn.
“ Khách ở đây xịn hơn ở hồ. Ở hồ toàn người vớ vẩn, khách ở đây giàu hơn, họ thường là chủ khách sạn, nhà hàng, công nhân viên chức, bóng kín, dân văn phòng. Đi khách ở đây được nhiều tiền hơn, khách hàng cũng lịch sự hơn và cậu cũng không bị mệt như đi khách ở hồ. Vì ở hồ, khách hàng luôn bắt cậu phải ‘ra” (phải xuất tinh), vì họ là bóng lộ, là những người “nặng nghiệp” họ xem tinh dịch như lộc nên họ muốn nuốt tinh dịch đó. Còn ở đây, chỉ cần cậu làm cho họ sướng là được” (PVS - HU 23-27/3/2009).
3.2.3.2. Hành vi sử dụng chất gây nghiện
100
80
60
40
20
0
%
52,0
42,4
8,4
0,4
Sử dụng ít nhất một loại ma túy
Ma túy tổng hợp
97,6
Tiêm chích Rượu Dùng chung
BKT
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ đã từng sử dụng chất gây nghiện
Kết quả biểu đồ 3.3 cho thấy:
- 52,0% đối tượng đã từng sử dụng ít nhất một loại ma túy, có tới 42,4% đối tượng đã từng sử dụng ma túy tổng hợp. 8,4% đối tượng đã tiêm chích ma túy và chỉ có 0,4% (1 đối tượng) khai báo đã dùng chung BKT trong 90 ngày qua.
- Hầu hết đối tượng nghiên cứu sử dụng rượu/bia (97,6%).
Bảng 3.10. Đã từng sử dụng các loại chất ma túy của đối tượng nghiên cứu
(n=250)
Số lượng | Tỷ lệ ( %) | |
Thuốc lắc (ecstasy) | 79 | 31,6 |
Cần sa | 62 | 24,8 |
Heroin | 49 | 19,6 |
Ketamin (đá) | 48 | 19,2 |
Amphetamine (Hồng phiến ) | 35 | 14,0 |
Thuốc phiện | 21 | 8,4 |
Cocain | 5 | 2,0 |
Seduxen/Valium | 3 | 1,2 |
Pipolphen | 2 | 0,8 |
Dolargan/Morphine | 0 | 0,0 |
Kết quả bảng 3.10 chỉ ra rằng: Hơn 1/3 (31,6%) đối tượng đã sử dụng thuốc lắc (ecstasy), 24,8% đã sử dụng cần sa, và dưới 20,0% đối tượng sử dụng một số loại ma túy khác.
100
80
60
40
20
0
%
57,2
42,8
30,6
32,5
15,0
18,9
8,7
12,6
Ảnh
Có mâu
Tai nạn Cãi nhau Đánh
Không
Không
Gặp ít
hưởng
thuẫn
nhau
kiểm
có vấn đề nhất một
công
việc
soát gì
được hành vi TD
vấn đề
trên
Biểu đồ 3.4. Các vấn đề do sử dụng rượu bia trong 30 ngày qua
Kết quả biểu đồ 3.4 cho thấy: 42,8% đối tượng đã gặp ít nhất một vấn đề tiêu cực do việc uống rượu/bia của họ trong 30 ngày qua như đánh nhau, cãi nhau, ảnh hưởng tới công việc, tai nạn...trong đó, có tới 32,5% đối tượng không kiểm soát được hành vi tình dục do uống rượu/bia.
Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy:
Việc sử dụng rượu/bia khiến cho nam giới dễ chấp nhận QHTD đồng giới hơn:“Em đang lang thang không có việc làm, có một chú ra hỏi muốn làm việc gì? Em bảo làm việc gì cũng làm, chú bảo thế về tắm rửa chú xin cho. Đi chơi với chú nha, thế em lúc đầu cũng e ngại và em bảo đi ở đâu và chú ấy bảo cứ đi thì biết. Là em lúc đầu cũng không dám đi, chú ấy ngồi uống nước hút thuốc, và rủ đi ăn và rồi uống bia. Đi ăn xong rồi uống bia lúc ấy tê tê rồi và nói chuyện và ông ấy bảo đi quan hệ và em đồng ý” (PVS - HU - TQ 08/2009).
3.2.4. Sử dụng dịch vụ y tế
%
80,4
47,8
20,8
25,6
6,8
9,6
100
80
60
40
20
0
Đã sử dụng các dịch vụ y tế
Nói chuyện CB y tế về QHTDĐG
Tiêm phòng HBV
Đã xét nghiệm HIV
Khám và
điều trị STIs
Khám và
điều trị HIV
(n=250) (n=250) (n=229) (n=245) (n=201) (n=201)
Biểu đồ 3.5. Sử dụng dịch vụ y tế
Kết quả biểu đồ 3.5 chỉ ra rằng:
- Phần lớn các đối tượng đã từng sử dụng dịch vụ y tế (80,4%)
- Tuy nhiên chỉ có 1/4 (20,8%) nói chuyện với nhân viên y tế về QHTD đồng giới.
- Tỷ lệ đối tượng đã tiêm phòng vắc xin viêm gan B tương đối thấp (25,6%).
- Tỷ lệ đối tượng đã xét nghiệm HIV không cao (47,8%)
- Tỷ lệ khám và điều trị STIs thấp (6,8%).
- Tỷ lệ khám và điều trị HIV thấp (9,6%).
%
45,2
50,4
36,0
100
80
60
40
20
0
Tham gia CLB Nhận chất bôi trơn Nhận BCS
Biểu đồ 3.6. Tiếp cận các chương trình can thiệp phòng chống HIV (n=250)
Kết quả biểu đồ 3.6 cho thấy: Tỷ lệ các đối tượng nghiên cứu đã tiếp cận với chương trình can thiệp phòng chống HIV/AIDS ở mức độ trung bình, 50,4% đối tượng đã nhận được BCS, tỷ lệ thấp hơn nhận được chất bôi trơn (45,2%) và 36,0% đối tượng tham gia vào các CLB trong 12 tháng.
3.3. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV và một số STI ở nhóm NBDĐG tại Hà Nội.
Bảng 3.11. Kết quả xét nghiệm HIV và một số STI (n=250)
Số lượng | Tỷ lệ (%) | |
Giang mai dương tính | 4 | 1,6 |
HIV dương tính | 5 | 2,0 |
HCV dương tính | 13 | 5,2 |
Chlamydia* dương tính | 30 | 12,0 |
Lậu * dương tính | 32 | 12,8 |
HBV dương tính | 35 | 14,0 |
HPV* dương tính | 48 | 19,2 |
Ít nhất 1 STI dương tính | 122 | 48,8 |
HIV đồng nhiễm HCV | 2 | 0,8 |
HIV đồng nhiễm HCV và lậu | 1 | 0,4 |
HIV đồng nhiễm giang mai | 1 | 0,4 |