Quyền con người và môi
trường pháp lý
Không phân biệt đối xử trong chăm sóc y tế
Chính sách pháp lý
29
Chẩn đoán và điều trị bệnh LTQĐTD
Chăm sóc điều trị
Chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV
Can thiệp dự phòng HIV/STIs nhóm NTDĐG/NBDĐG
Tư vấn và xét nghiệm HIV
Sử dụng chất kích thích và phòng lây nhiễm qua đường máu
Can thiệp thay đổi
hành vi
Lây truyền qua đường tình dục
Dự phòng
Hình 1.1. Khung can thiệp dự phòng HIV và STIs cho nhóm NTDĐG/NBDĐG
1.7.1.2. Khung can thiệp dự phòng HIV và STIs cho nhóm NTDĐG/NBDĐG
- Chính sách pháp lý.
+ Quyền con người và môi trường pháp lý: Đảm bảo không kỳ thị, phân biệt đối xử và bạo lực với nhóm NTDĐG/NBDĐG, giảm tổn thương và những tác động của HIV/AIDS cho nhóm NTDĐG/NBDĐG.
+ Không phân biệt đối xử trong chăm sóc y tế: Các dịch vụ y tế cung cấp cho nhóm NTDĐG/NBDĐG như các quần thể khác, trên cơ sở nguyên tắc đạo đức y tế và công bằng trong chăm sóc sức khỏe.
- Dự phòng
+ Dự phòng lây truyền qua đường tình dục: Sử dụng BCS thường xuyên khi QHTD qua hậu môn, sử dụng chất bôi trơn (dạng nước, silicone) trong sử dụng BCS trong QHTD qua đường hậu môn, lựa chọn bạn tình, cần xét nghiệm HIV và STIs thường xuyên, cắt bao quy đầu ở nam giới.
+ Can thiệp thay đổi hành vi và truyền thông.
Can thiệp cá nhân: Tư vấn trực tiếp, tập trung vào các chiến lược giảm thiểu nguy cơ với các cá nhân tham gia.
Can thiệp cộng đồng: Truyền thông cho các nhà lãnh đạo để đưa các nội dung can thiệp đến với cộng đồng.
Truyền thông qua internet, tiếp cận tụ điểm bán dâm để giảm nguy cơ trong hành vi tình dục và tăng nhận thức về tư vấn xét nghiệm HIV trong nhóm NTDĐG/NBDĐG.
Tiếp thị xã hội để tăng nhận thức về tư vấn xét nghiệm HIV trong nhóm NTDĐG/NBDĐG.
+ Sử dụng chất gây nghiện và phòng lây nhiễm qua đường máu.
Can thiệp vào sức khỏe tâm thần: Nhóm NTDĐG/NBDĐG sử dụng rượu và các chất gây nghiện làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV do ức chế thần
kinh. Bán dâm để duy trì sử dụng thuốc cũng làm tăng nguy cơ lây nhiễm
HIV. Vì vậy, áp dụng các can thiệp tâm lý dựa trên bằng chứng.
Can thiệp giảm tác hại: Áp dụng chương trình trao đổi bơm kim tiêm (BKT) và sử dụng chất thay thế ma túy cho những NTDĐG/NBDĐG có tiêm chích ma túy.
- Tư vấn và xét nghiệm HIV
Là can thiệp quan trọng cho dự phòng lây nhiễm HIV, cung cấp dịch vụ cho khách hàng tìm hiểu nguy cơ nhiễm HIV của bản thân và biết được kết quả xét nghiệm HIV, từ đó khuyến khích khách hàng thay đổi hành vi, thực hành các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV.
- Chăm sóc và điều trị.
+ Chăm sóc và điều người nhiễm HIV: Chăm sóc toàn diện cho người nhiễm HIV trước khi điều trị thuốc kháng vi rút (ARV), điều trị nhiễm trùng cơ hội, điều trị thuốc ARV cho những người NTDĐG/NBDĐG nhiễm HIV khi CD4<=350 tế bào/mm3.
+ Chẩn đoán và điều trị STIs: Quản lý hội chứng, kiểm tra định kỳ các triệu chứng lậu niệu đạo và trực tràng, kiểm tra định kỳ các triệu chứng giang mai, sử dụng vắc xin viêm gan B [74].
1.7.2. Tại Việt Nam
Hiện hướng dẫn can thiệp toàn diện về HIV và STIs cho nhóm NTDĐG/NBDĐG chưa được ban hành. Gói dịch vụ can thiệp đang triển khai tại một số tỉnh/thành phố cho nhóm NTDĐG/NBDĐG gồm:
- Truyền thông thay đổi hành vi;
- Phân phát bao cao su và chất bôi trơn;
- Khám và điều trị STIs;
- Tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện.
Tình dục không an toàn
QHTD
với nhiều
loại bạn
tình
Sử dụng chung BKT
Thiếu kiến thức về ma túy và TCMT
Tiêm chích không an toàn
Thiếu kiến thức về phòng chống HIV/AIDS
Khó tiếp cận các dịch vụ y tế
TỶ LỆ NHIỄM HIV VÀ STIs CAO
Thiếu BCS, CBT
Số lượng khách hàng nam nhiều
QHTD
không sử dụng BCS
Sử dụng chất kích thích
Thời gian
bán dâm
Các yếu tố liên quan đến khách hàng
Thiếu BKT
Thiếu kiến thức về tình dục an toàn
Đặc điểm cá nhân
Tình trạng kinh tế
Địa điểm bán
dâm
Các yếu tố
liên quan đến
khách hàng
Sơ đồ 1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhiễm HIV và STIs
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Là nam có QHTD bán dâm đồng giới tại Hà Nội.
- Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng vào nghiên cứu
+ Nam giới tuổi từ 16 đến 35.
+ Sống tại Hà Nội ít nhất 1 tháng qua
+ Tự nhận có hành vi QHTD miệng hoặc hậu môn với một nam giới khác trong vòng 90 ngày qua mà trong mối quan hệ đó có sự mong đợi một phần hay toàn bộ về mặt vật chất hoặc sự đền bù (tiền, ma túy, chỗ ở, quần áo, quà tặng hoặc các trao đổi có giá trị kinh tế khác) để trao đổi QHTD.
+ Hợp tác tự nguyện tham gia nghiên cứu
- Tiêu chuẩn loại trừ
+ Không hợp tác
+ Không phù hợp với tiêu chuẩn trên
+ Không đồng ý tham gia nghiên cứu
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.2.1. Thời gian nghiên cứu
Thời gian từ tháng 01/2009 đến tháng 12/2010.
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu là những địa điểm tập trung nhóm NBDĐG được chọn thông qua nghiên cứu xã hội học định tính gồm: Hồ Hoàn Kiếm, hồ Thiền Quang, công viên trước cổng trường Đại học Thủy Lợi, vườn ổi - Mỹ Đình, phố tẩm quất Quán Thánh - Nguyễn Trường Tộ, phòng tắm hơi ngõ Quan Thổ phố Khâm Thiên, câu lạc bộ Hale phố Nguyễn Du, Bar GC - Bảo Khánh.
2.3. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có kết hợp nghiên cứu định tính (điều tra xã hội học) và định lượng.
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
2.4.1. Cỡ mẫu: Áp dụng công thức:
n =
Trong đó:
2
Z
(1 / 2)
p (1 p )DE d 2
- n: là cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu
- p: là tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm NTDĐG có QHTD nhận tiền tại Hà Nội năm 2006 (p= 0,088) [3].
- Z1-α/2: là hệ số giới hạn tin cậy, ứng với độ tin cậy 95%, 0.05 thì Z(1- / 2 ) = 1,96.
- d = 0,044: là mức ước lượng sai lệch mong muốn tuyệt đối giữa tham
số mẫu và tham số quần thể.
- DE: hệ số ảnh hưởng thiết kế, lấy =1,5
Cỡ mẫu nghiên cứu tính được là 238, thực tế nghiên cứu của chúng tôi
tiến hành trên 250 đối tượng.
2.4.2. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu địa điểm - thời gian
Các địa điểm và ước lượng số lượng NBDĐG tại mỗi địa điểm được khảo sát và thực địa qua điều tra xã hội học định tính là căn cứ để xây dựng khung mẫu.
Tại mỗi địa điểm, điều tra viên (ĐTV) đếm các đối tượng vào 3 khung giờ khác nhau mà nhóm NBDĐG hay tụ tập tất cả các ngày trong tuần. Sau đó kết hợp với các thông tin thu được từ phỏng vấn sâu trong điều tra xã hội học định tính để ước tính giá trị trung bình số lượng các đối tượng xuất hiện theo địa điểm - thời gian. Chọn ngẫu nhiên số đối tượng cần có trong mẫu được
phân theo đơn vị địa điểm - thời gian theo nguyên tắc số đối tượng trong mỗi đơn vị tỷ lệ thuận với kích thước quần thể trung bình tại địa điểm đó. Số lượng đối tượng tham gia nghiên cứu theo từng địa điểm được trình bày ở phụ lục 1.
Bảng 2.1. Khung chọn mẫu nhóm NBDĐG trong nghiên cứu
Các địa điểm công cộng* (Số lượng NBDĐG đếm được theo khung giờ) | Các địa điểm dịch vụ** (Số lượng NBDĐG đếm được theo khung giờ) | |||||||
16h- 17h | 18h- 19h | 20h- 21h | Số lượng tham gia nghiên cứu | 16h- 17h | 18h- 19h | 20h- 21h | Số lượng tham gia nghiên cứu | |
Thứ hai | 143 | 189 | 201 | 21 | 121 | 139 | 107 | 12 |
Thứ ba | 147 | 187 | 198 | 21 | 133 | 128 | 147 | 13 |
Thứ tư | 132 | 168 | 221 | 22 | 135 | 131 | 118 | 12 |
Thứ năm | 146 | 197 | 189 | 21 | 112 | 146 | 141 | 13 |
Thứ sáu | 152 | 157 | 251 | 22 | 128 | 132 | 129 | 12 |
Thứ bảy | 157 | 204 | 263 | 24 | 130 | 154 | 153 | 14 |
Chủ nhật | 145 | 199 | 284 | 27 | 155 | 159 | 159 | 16 |
Tổng | 158 | 92 |
Có thể bạn quan tâm!
- Hành Vi Tình Dục (Sexual Behavior): Là Những Hành Động Như Âu Yếm, Vuốt Ve, Hôn, Giao Hợp... Nhằm Thể Hiện Và Thỏa Mãn Tình Dục.
- Các Hành Vi Tình Dục Và Sử Dụng Chất Gây Nghiện
- Một Số Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tình Dục Nguy Cơ
- Quy Trình Thu Thập Số Liệu Tại Cơ Sở Nghiên Cứu
- Các Đặc Trưng Nhân Khẩu Cơ Bản Của Nhóm Đối Tượng Nghiên Cứu
- Các Hình Thức Qhtd Và Sử Dụng Bcs Với Các Loại Bạn Tình Trong Lần Đầu Tiên
Xem toàn bộ 168 trang tài liệu này.
Ghi chú:
* Địa điểm công cộng bao gồm: Hồ Hoàn Kiếm, hồ Thiền Quang, công viên trước cổng trường đại học Thủy Lợi, vườn ổi - Mỹ Đình.
** Địa điểm dịch vụ bao gồm: phố tẩm quất Quán Thánh - Nguyễn Trường Tộ, phòng tắm hơi ngõ Quan Thổ phố Khâm Thiên, câu lạc bộ Hale phố Nguyễn Du, Bar GC - Bảo Khánh
2.5. Các biến số/chỉ số
- Nhận dạng tình dục: Phân bố về đặc điểm tình dục tự nhận, đặc điểm giới tự nhận.
- Kiến thức về HIV/STIs: Tỷ lệ các đối tượng có kiến thức về phòng chống HIV/STIs.
- Hành vi tình dục:
+ Tỷ lệ đã từng QHTD với các loại bạn tình (bạn tình nữ, bạn tình nam không vì mục đích trao đổi, phụ nữ bán dâm, khách hàng nam).
+ Phân bố các hình thức QHTD và sử dụng BCS theo các hình thức QHTD trong lần đầu tiên và lần gần đây nhất.
+ Số lần QHTD trung bình và số khách hàng nam trung bình trong 30 ngày qua.
- Hành vi liên quan sử dụng chất gây nghiện
+ Tỷ lệ đã từng sử dụng ít nhất 1 loại ma túy, sử dụng ma túy tổng hợp, sử dụng rượu bia, tiêm chích heroin.
+ Tỷ lệ sử dụng chung BKT trong 90 ngày qua.
+ Tỷ lệ gặp các vấn đề do sử dụng rượu/bia trong 30 ngày qua.
- Sử dụng dịch vụ y tế:
+ Tỷ lệ đã từng sử dụng các dịch vụ y tế, nói chuyện với nhân viên y tế và QHTD đồng giới.
+ Tỷ lệ đã từng tiêm phòng HBV, xét nghiệm HIV.
+ Tỷ lệ đã từng khám và điều trị HIV và STIs.
+ Tỷ lệ đã tham gia các CLB, nhận BCS, chất bôi trơn.
- Tỷ lệ hiện nhiễm HIV và một số nhiễm trùng lây qua đường tình dục:
+ Tỷ lệ nhiễm HIV
+ Tỷ lệ nhiễm HBV
+ Tỷ lệ nhiễm HCV