quan trọng nhất. Trong các giai đoạn sau của chu kỳ sống, khi xuất hiện sự cạnh tranh và những yếu tố khác của thị trường thay đổi, giá cả sau đó sẽ đươc hạ thấp xuống.
- Chiến lược giá thâm nhập thị trường: là chiến lược ngân hàng đặt giá thấp hơn giá thị trường hoặc điều chỉnh hạ giá của một số sản phẩm dịch vụ để thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường. Khi có đủ khách hàng trung thành thì có thể tiến hành tăng giá bán.
- Chiến lược giá trên cơ sở quan hệ với khách hàng: là chiến lược mà ngân hàng định giá cho các sản phẩm dịch vụ dựa trên mối quan hệ tổng thể và lâu dài với các khách hàng chứ không chỉ thuần túy dựa vào lợi nhuận và chi phí với từng sản phẩm dịch vụ cung ứng.
- Chiến lược giá theo chi phí bình quân cộng lợi nhuận: chiến lược này đòi hỏi phải xác định được chính xác chi phí, sự biến động trong chi phí và chi phí của từng loại sản phẩm dịch vụ, mà điều này thì rất khó đối với nhà quản trị. Hơn nữa, chiến lược này ít quan tâm tới các yếu tố có ảnh hưởng đến giá như mức cầu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng, sự nhạy cảm của khách hàng với giá, giá của đối thủ cạnh tranh… nên chiến lược này ít được ngân hàng sử dụng.
- Chiến lược giá trên cơ sở hòa vốn đảm bảo lợi nhuận: sẽ phải xác định được mức giá tối đa mà thị trường có thể chấp nhận, nhưng không ảnh hưởng tới khối lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng. Bộ phận marketing sẽ phải phân tích từ điểm hòa vốn, từ đó xác định mức sản phẩm tương ứng với mức giá tương ứng để đạt được lợi nhuận tối đa.
Chiến lược phân phối
Ngày nay, việc mở rộng và phát triển hệ thống kênh phân phối được coi như một yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng hiện đại.
Kênh phân phối là một tập hợp các yếu tố tham gia trực tiếp vào quá trình đưa sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến với khách hàng. Nó bao gồm tổ chức, cá nhân, và các phương tiện thực hiện các hoạt động đưa sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến với khách hàng.
Hệ thống kênh phân phối của ngân hàng chia làm hai loại: kênh phân phối truyền thống và kênh phân phối ngân hàng hiện đại.
- Kênh phân phối truyền thống chủ yếu dựa trên lao động trực tiếp của đội ngũ cán bộ nhân viên, bao gồm các chi nhánh và ngân hàng đại lý.
- Kênh phân phối ngân hàng hiện đại ra đời trên cơ sở tiến bộ khoa học kĩ thuật, đặc biệt là ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng, bao gồm các chi nhánh tự động hóa hoàn toàn, ngân hàng điện tử, máy rút tiền tự động, ngân hàng qua điện thoại, ngân hàng qua mạng.
Xây dựng chiến lược phân phối nhằm lựa chọn cách thức phân phối thỏa mãn hơn nhu cầu khách hàng và hiệu quả hơn so với đối thủ cạnh tranh. Ngày nay, các ngân hàng rất chú trọng phát triển hệ thống phân phối để tạo sự thuận lợi cho khách hàng, cụ thể là:
- Mở thêm các chi nhánh và phòng giao dịch phù hợp với quy mô và tiềm lực của ngân hàng. Sản phẩm ngân hàng thương mại không thể bày bán như các sản phẩm hữu hình khác nên khi đưa các sản phẩm này đến tay người sử dụng thì vai trò của các chi nhánh, phòng giao dịch là rất quan trọng. Tuy nhiên, việc mở rộng mạng lưới cần phải được tính toán kỹ về thông số kinh tế, kỹ thuật, môi trường, điều kiện hoàn cảnh của từng địa phương để việc mở rộng mạng lưới có tính hiệu quả và thiết thực hơn.
- Không ngừng phát triển kênh phân phối ngân hàng hiện đại. Trong xu thế hội nhập toàn cầu với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin, cùng với sự cạnh tranh gay gắt trong hệ thống ngân hàng thì các ngân hàng cần ứng dụng kênh phân phối hiện đại để cung cấp cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ với thời gian nhanh nhất, cho phép khách hàng có thể giao dịch mọi lúc, mọi nơi mà không cần đến ngân hàng.
Chiến lược xúc tiến hỗn hợp
Xúc tiến hỗn hợp là một công cụ quan trọng của marketing, được các ngân hàng sử dụng để tác động vào thị trường. Nó bao gồm một tập hợp các hoạt động nhằm kích thích việc sử dụng sản phẩm hiện tại và sản phẩm dịch vụ mới, đồng thời làm tăng mức độ trung thành của khách hàng hiện tại, thu hút khách hàng tương lai và tăng uy tín, hình ảnh của khách hàng trên thị trường.
Hoạt động xúc tiến hỗn hợp của marketing ngân hàng gồm hệ thống các hoạt động thông tin, truyền tin về sản phẩm dịch vụ ngân hàng tới khách hàng như hoạt động quảng cáo, giao dịch cá nhân, khuyến mại, quan hệ công chúng, marketing trực tiếp… Các hoạt động này có vai trò làm cho công chúng hiểu rõ, đầy đủ hơn về sản phẩm dịch vụ ngân hàng, góp phần tạo lập và phát triển hình ảnh của ngân hàng, thiết lập sự tin tưởng và trung thành của khách hàng.
- Giao dịch cá nhân: là những giao dịch trực tiếp được thực hiện giữa nhân viên ngân hàng và khách hàng như gặp gỡ đối thoại, thuyết phục, điện thoại,…. Đây là quá trình giao tiếp phức tạp, chịu ảnh hưởng bởi các quan hệ cá nhân, bản chất của sản phẩm dịch vụ, nhu cầu mong muốn của khách hàng. Quá trình giao dịch của nhân viên ngân hàng đòi hỏi vừa có kiến thức vừa có kinh nghiệm và cách thức ứng xử năng động sáng tạo.
- Quảng cáo: là phương thức truyền thông không trực tiếp nhằm giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng hoặc ngân hàng thông qua các phương tiện truyền tin và ngân hàng phải trả phí. Các phương tiện quảng cáo khá phong phú như đài, báo, tạp chí, tivi,
panô, áp phích, internet,... Vì vậy, khi lựa chọn phương tiện quảng cáo, cac ngân hàng cần phải quan tâm đến sự phù hợp với mục tiêu, sản phẩm dịch vụ, nhu cầu của khách hàng, chi phí và ngân sách dành cho quảng cáo.
- Hoạt động khuyến mại: là các hoạt động nhằm kích thích, thúc đẩy các khâu cung ứng, phân phối, sử dụng dịch vụ và lựa chọn ngân hàng của các nhóm khách hàng. Hoạt động khuyến mãi thường được các ngân hàng tiến hành song song với các chiến dịch quảng cáo để phát huy hiệu quả tổng hợp của chúng. Các hoạt động khuyến mãi thường được các ngân hàng áp dụng là: ưu đãi trong tín dụng đối với sinh viên, quà tặng, miễn phí mở thẻ, bốc thăm trúng thưởng, tặng phiếu mua hàng,....
- Quan hệ công chúng: Đây là những hoạt động, chương trình khác nhau được thiết kế nhằm đề cao hay bảo vệ hình ảnh của ngân hàng trên thị trường. Quan hệ công chúng được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: tài trợ cho các chương trình lớn, sự kiện quan trọng, làm từ thiện, họp báo, vận động hành lang,....
- Marketing trực tiếp: Marketing trực tiếp là một hệ thống tương tác của marketing sử dụng một hay nhiều phương tiện truyền thông quảng cáo trả lời trực tiếp như gửi thư trực tiếp, catalog, mail, marketing qua điện thoại, mua hàng qua hệ thống điện tử…. Marketing trực tiếp giúp ngân hàng thiết lập mối quan hệ thường xuyên và có thể hiểu rõ hơn về khách hàng. Ưu điểm lớn nhất của marketing trực tiếp là khả năng đo lường được phản ứng của khách hàng mục tiêu, từ đó giúp ngân hàng đánh giá được hiệu quả của từng chương trình marketing trực tiếp. Ngân hàng có thể chắc chắn được chương trình nào thành công, chương trình nào thất bại, qua đó, có các chính sách phù hợp áp dụng cho từng nhóm khách hàng, từng chủng loại sản phẩm cũng như từng khu vực thị trường.
Chiến lược con người
Nhân viên ngân hàng là một trong ba yếu tố quan trọng của quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ. Nhân viên là người trực tiếp hướng dẫn, thực hiện quy trình dịch vụ. Họ không chỉ có vai trò quyết định về số lượng và chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng mà còn góp phần tạo nên hình ảnh của ngân hàng trong tâm trí khách hàng. Do vậy, mỗi ngân hàng cần thấy được việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là rất quan trọng, cụ thể là:
- Nâng cao chất lượng marketing hướng nội. Các nhà quản trị ngân hàng phải thấy được vai trò quan trọng của đội ngũ ngân viên trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Mục tiêu cơ bản của marketing hướng nội là phát triển được đội ngũ nhân viên chất lượng cao, hoạt động theo định hướng khách hàng. Do vậy, các ngân hàng cần chú ý đến các chính sách để thu hút, phát triển và tạo các động lực khuyến khích, thúc đẩy nhân viên nâng cao năng suất lao động, chất lượng công việc.
- Hoàn thiện chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Ngân hàng phải
thường xuyên mở các khóa học ngắn hạn để mỗi nhân viên có thể nâng cao trình độ, kỹ năng giao tiếp, có cơ hội được học hỏi và nâng cao trình độ của mình.
Chiến lược quy trình cung ứng dịch vụ
Quy trình là một tập hợp gồm những quy định, thủ tục, trình tự của quá trình cung ứng một sản phẩm của ngân hàng cho khách hàng. Quy trình cung ứng sản phẩm của ngân hàng đa dạng và đòi hỏi luôn được hoàn thiện. Hoàn thiện các quy trình cung ứng sản phẩm của ngân hàng bao gồm:
- Giảm thiểu sự tham gia của khách hàng vào quy trình cung ứng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng bằng cách giảm tối đa các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, tăng cường giao dịch trực tuyến.
- Hoàn thiện quy tắc trong quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ (yêu cầu nhân viên phải thực hiện chính xác, phản ứng nhanh, đúng trình tự).
- Xây dựng được một quy trình có sự chuẩn hóa và tính thống nhất cao, tăng cường mối quan hệ giữa ngân hàng và nhân viên ngân hàng.
- Chú trọng đầu tư vào chương trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và triển khai rộng rãi mô hình giao dịch một cửa, phát triển nhanh hệ thống giao dịch ngân hàng trực tuyến và hệ thống phân phối hiện đại.
Chiến lược phương tiện vật chất
Mục tiêu của chiến lược phương tiện vật chất là tăng tính hữu hình hóa của sản phẩm dịch vụ ngân hàng, phát huy tối đa tác động của các phương tiện hữu hình trong quyết định lựa chọn sản phẩm dịch vụ ngân hàng và duy trì mối quan hệ lâu dài của khách hàng với ngân hàng. Tuy nhiên, các nhà quản trị ngân hàng chưa xác định đây là chiến lược quan trọng nên chưa có sự đầu tư thích đáng. Do vậy, để hoàn thiện chiến lược phương tiện hữu hình thì các ngân hàng cần chú ý:
- Tạo cho mình một hình ảnh, dấu hiệu đặc trưng để khách hàng nhận biết, phân biệt với các đối thủ khác thông qua logo, slogan, màu sắc chủ đạo của ngân hàng,...
- Đầu tư các trang thiết bị hiện đại, sắp xếp bố trí khoa học để gây thiện cảm và tạo niềm tin cho khách hàng.
- Quan tâm đến diện mạo, trang phục của nhân viên, đặc biệt là tiêu chuẩn hóa phong cách giao tiếp của nhân viên.
1.3.2.4. Đánh giá hiệu quả các hoạt động marketing cho sản phẩm thẻ ngân hàng
Đánh giá hiệu quả các hoạt động marketing (hay còn gọi là kiểm tra marketing) là một trong các hoạt động trong tiến trình quản trị marketing. Kiểm tra marketing nhằm phát hiện những sai lệch giữa thực hiện với kế hoạch, xác định nguyên nhân gây nên sai lệch; trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp điều chỉnh nhằm đạt được mục tiêu kỳ vọng. Có 3 loại kiểm tra marketing: Kiểm tra kế hoạch năm, kiểm tra doanh lợi và kiểm tra chiến lược.
Bảng 1.1. Các loại kiểm tra marketing
Trách chủ yếu | nhiệm | Mục đích kiểm tra | Cách tiếp cận | ||||||
1. Kiểm tra kế | - Cấp quản trị | - Khảo sát xem các kết | - Phân tích doanh số | ||||||
hoạch năm | cao nhất | quả dự trù có đạt được | - Phân tích thị phần | ||||||
- Cấp quản trị | không | - Tỷ lệ | chi | phí | |||||
bậc trung | marketing | trên | doanh | ||||||
số | |||||||||
- Thăm dò thái độ của | |||||||||
khách hàng | |||||||||
2. Kiểm tra | - Kiểm tra việc | - Khảo sát nơi công ty | - Địa bàn | ||||||
doanh lợi | marketing | đang | hái | ra | tiền | và | - Khúc tuyến thị trường | ||
đang thua lỗ | - Kênh phân phối | ||||||||
- Quy mô đặt hàng | |||||||||
3. Kiểm tra | - Cấp lãnh đạo | - Khảo sát xem công ty | - Giám định marketing | ||||||
chiến lược | cao nhất | có theo đuổi những cơ | |||||||
- Giám | định | may marketing tốt của | |||||||
viên marketing | mình và thực hiện điều | ||||||||
này một cách hiệu quả | |||||||||
hay không |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả marketing cho sản phẩm thẻ Flexicard của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - 2
- Những Rủi Ro Trong Phát Hành, Sử Dụng Và Thanh Toán Thẻ
- Phân Đoạn Thị Trường Và Lựa Chọn Thị Trường Mục Tiêu
- Mức Độ Phát Triển Hệ Thống Atm/pos Từ Năm 2006 Đến Năm 2011
- Số Lượng Thẻ Flexicard Phát Hành (Lũy Kế) Qua Các Năm 2009-2011
- Số Lượng Máy Atm Của Pg Bank Tại Các Tỉnh/thành Phố Trong Cả Nước
Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.
(Nguồn: Chương 15 – Kiểm tra các hoạt động marketing của giáo trình Quản trị Marketing – Philip Kotler)
Tuy nhiên, do mục đích của bài khóa luận và nguồn số liệu có hạn nên em chỉ tập trung nghiên cứu về loại Kiểm tra kế hoạch năm với các nội dung kiểm tra sau: Phân tích doanh số, doanh thu, Phân tích thị phần, phân tích chi phí marketing so với doanh số và thăm dò thái độ của khách hàng.
Phân tích doanh số, doanh thu
Phân tích doanh số, doanh thu bao gồm việc đánh giá doanh số, doanh thu thực tế so với mục tiêu doanh số, doanh thu. Có hai công cụ được sử dụng:
- Phân tích sai lệch doanh số: cho biết việc thực hiện kém sút này do giảm bao nhiêu? Do giảm khối lượng là bao nhiêu?
- Phân tích doanh số chi tiết hay phân tích doanh số vi mô. Nó cho chúng ta biết khu vực nào, cá nhân nào không đạt doanh số dự kiến.
- Phân tích doanh thu đạt được. So sánh doanh thu đạt được qua các năm.
Đối với sản phẩm thẻ, việc phân tích doanh số, doanh thu bao gồm phân tích số lượng thẻ phát hành và doanh thu từ hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng.
Phân tích thị phần
Nếu chỉ phân tích doanh số thì chưa đủ, chưa biết được công ty đang hoạt động như thế nào so với các đối thủ cạnh tranh. Phân tích thị phần sẽ giúp ta giải đáp được câu hỏi đó. Người ta thường xem xét, phân tích các loại thị phần sau đây:
- Thị phần của công ty so với toàn bộ thị trường: đó chính là tỷ lệ % giữa doanh số của công ty so với doanh số của toàn ngành.
- Thị phần của công ty so với phân khúc mà nó phục vụ: đó là tỷ lệ % giữa doanh số của công ty so với doanh số của toàn phân khúc.
- Thị phần tương đối: đó là tỷ lệ so sánh về doanh số của công ty với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất. Nó cho biết vị thế của sản phẩm của công ty trong cạnh tranh ở trên thị trường như thế nào.
Phân tích chi phí marketing so với doanh số
Việc kiểm tra kế hoạch năm còn bao gồm việc xem xét các khoản chi phí marketing so với doanh số để đảm bảo rằng công ty không chi quá mức để đạt mục tiêu doanh số của mình. Tỷ lệ chi phí marketing trên doanh số của một công ty gồm ba loại chi phí cấu thành:
- Chi phí cho lực lượng bán hàng/ doanh số
- Chi phí điều tra và nghiên cứu marketing/ doanh số
- Chi phí quản lý phân phối tiêu thụ/ doanh số
Thăm dò thái độ khách hàng
Những phương pháp chính theo dõi thái độ của khách hàng:
- Ghi nhận phân tích và trả lời những khiếu nại, phiền trách bằng miệng và thư từ của khách hàng.
- Tổ chức những nhóm khách hàng mẫu, tự nguyện gồm khách hàng đồng ý định kỳ thông đạt thái độc của họ thông qua các bảng câu hỏi và trả lời bằng thư hoặc qua điện thoại.
- Tổ chức các cuộc điều tra khách hàng với những mẫu được lựa chọn bất kỳ.
Tóm lại, chương 1 của khóa luận đã tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận chung về thẻ ngân hàng, dịch vụ thẻ ATM và chiến lược marketing cho sản phẩm thẻ ngân hàng. Trong chiến lược marketing cho sản phẩm ngân hàng, khóa luận đã trình bày những nội dung chính của marketing ngân hàng bao gồm: thứ nhất là phân tích môi trường marketing bao gồm môi trường vi mô và môi trường vĩ mô, thứ hai là lựa chọn thị trường mục tiêu và trên cơ sở đó nội dung cuối trình bày về các chiến lược marketing và mô hình 7Ps. Đây là những cơ sở lý luận quan trọng để nghiên cứu, vận dụng để xây dựng chiến lược marketing trong ngân hàng. Dựa trên cơ sở lý luận được nêu ở chương 1, chương 2 sẽ đi sâu nghiên cứu thực trạng thị trường thẻ và hoạt động marketing cho thẻ Flexicard tại ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PG Bank).
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG THẺ VÀ HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO THẺ FLEXICARD TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX
2.1. Thực trạng của thị trường thẻ Việt Nam
2.1.1. Hoạt động phát hành thẻ
Hiện nay tại Việt Nam có hơn 100 ngân hàng, trong đó có 5 NHTM nhà nước, 1 Ngân hàng Chính sách, 35 NHTM cổ phần, 4 ngân hàng liên doanh, 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 50 chi nhánh ngân hàng nước ngoài và 51 văn phòng đại diện ngân hàng nước ngoài (Nguồn: www.sbv.gov.vn). Có thể nói trong khoảng hơn 5 năm trở lại đây, thị trường thẻ Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là từ sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại quốc tế (WTO). Số lượng các ngân hàng tham gia cung ứng dịch vụ thẻ ngày càng tăng, tính đến hết tháng 6/2011 đã có 49 ngân hàng phát hành thẻ, trong đó 18 ngân hàng phát hành thẻ ghi nợ quốc tế và 17 ngân hàng phát hành thẻ tín dụng quốc tế. Như vậy, gần 50% các NHTM hoạt động trên thị trường Việt Nam tham gia phát hành thẻ với hơn 240 thương hiệu thẻ tại khác nhau với nhiều tính năng tiện ích thuận lợi, hiện đại.
Biểu đồ 2.1. Số ngân hàng phát hành thẻ từ năm 2006 đến tháng 6/2011
(Nguồn: Báo cáo của Hội thẻ ngân hàng Việt Nam)
Với sự cố gắng nỗ lực của các ngân hàng, số lượng thẻ trên thị trường Việt Nam đã tăng lên đáng kể. Nếu như năm 2006, toàn thị trường mới có khoảng gần 5,1 triệu thẻ và khoảng 70 thương hiệu thẻ các loại thì đến 30/06/2011, con số đó đã lên tới hơn 36,53 triệu thẻ, cao gấp 7 lần so với năm 2006. Trong đó, hơn 89% là thẻ ghi nợ nội địa (32,51 triệu thẻ) với tư cách là kênh huy động vốn rất hiệu quả của các ngân hàng (Báo cáo của Hội thẻ ngân hàng Việt Nam).
Bảng 2.1. Số thương hiệu thẻ và số lượng thẻ phát hành từ năm 2006 - 2011
Số thương hiệu thẻ (lũy kế) | Tổng số thẻ phát hành (triệu thẻ lũy kế) | |
2006 | 70 | 5,10 |
2007 | 95 | 9,34 |
2008 | 160 | 15,03 |
2009 | 210 | 22,00 |
2010 | 234 | 31,70 |
30/6/2011 | 240 | 36,53 |
(Nguồn: Báo cáo của Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy từ năm 2006 đến năm 2011 số lượng thương hiệu thẻ và số thẻ phát hành tăng rất nhanh. Năm 2006, số thương hiệu thẻ mới chỉ là 70 với hơn 5,1 triệu thẻ phát hành. Nhưng cùng với sự phát triển của công nghệ và nhu cầu thị trường ngày càng tăng, tính đến tháng 6/2011 số lượng thẻ phát hành đã đạt được hơn 36,53 triệu thẻ với 240 thương hiệu thẻ. Điều này cho thấy, thị trường thẻ Việt Nam có tốc độ phát triển nhanh. Tuy nhiên, với dân số hiện nay khoảng 90 triệu người trong khi đó mới chỉ có khoảng 36,53 triệu thẻ được phát hành thì thị trường thẻ tại Việt Nam vẫn được coi là thị trường đầy tiềm năng, và là cơ hội để các ngân hàng đẩy mạnh đầu tư.
Song song với sự phát triển của các loại thẻ nội địa, dịch vụ phát hành thanh toán thẻ quốc tế cũng được các ngân hàng quan tâm thực hiện, trong đó tiên phong trong lĩnh vực triển khai phát hành và thanh toán thẻ quốc tế phải kể đến Vietcombank, Vietinbank, Techcombank, ACB,...
Biểu đồ 2.2. Thị phần phát hành thẻ của một số ngân hàng đến hết tháng 6/2011
Thị phần thẻ nội địa
12,43%
4,05%
20,86%
15,84%
17,17%
20,25%
9,39%
NH Công Thương NH Đông Á
NH Đầu tư và Phát triển NH Nông nghiệp
NH Ngoại Thương NH Kỹ Thương NH Khác
(Nguồn: NHNN và Hội thẻ ngân hàng Việt Nam)
Theo Báo cáo của Hội thẻ ngân hàng Việt Nam, đến 30/6/2011, tổng số thẻ quốc tế phát hành đạt trên 2,2 triệu thẻ, trong đó có hơn 1,35 triệu thẻ ghi nợ quốc tế và hơn 800 nghìn thẻ tín dụng quốc tế. Thẻ trả trước cũng đã xuất hiện trong một vài