Nhận Xét Hoạt Động Kiểm Soát Quy Trình Cho Vay Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Thừa Thiên Huế.





Khách hàng phát sinh nợ quá hạn

Kiểm soát viên tín dụng phối hợp với CVKH thực hiện rà soát, phân tích nguyên nhân nợ quá hạn đồng thời tiếp tục đôn đốc khách hàng trả nợ quá hạn. Phối hợp với bộ phận Xử lý giao dịch trích tài khoản tiền gửi của khách hàng thu nợ khi có số dư. Áp dụng hình thức phát mại TSĐB để thu hồi nợ.

Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý nợ quá hạn.

Tài sản đảm bảo bị mất mát, hư hỏng, giảm giá trị, chuyển quền sở

hữu,…

Định kỳ CVKH đi thực tế kiểm tra tình trạng TSĐB, thực hiện đánh giá lại TSĐB.

Xem xét gia hạn, cơ cấu lại thời hạn trả nợ

CVKH

Giám Đốc Chi nhánh và các cấp

có thẩm quyền

Cơ cấu lại thời hạn trả nợ không đúng quy định.

Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ tại Sacombak Huế phải dựa trên đơn xin cơ cấu thời hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi, các tài liệu chứng minh khả năng trả nợ trong thời gian xin cơ cấu lại thì mới được chấp nhận.

Trích

lập dự phòng

Kiểm

soát viên tín dụng

Trưởng

phòng Kiểm

Lập dự phòng chưa chính xác.

Kiểm soát viên tín dụng thực

hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 152 trang tài liệu này.

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Thừa Thiên Huế - 12


rủi ro tín dụng


soát rủi

ro, GĐCN


của CVKH, gửi kết quả cho Trưởng phòng Kiểm soát rủi ro

để rà soát và trình GĐCN duyệt.

Tất toán khoản vay và thanh lý hợp đồng

GDV, CVKH

Kiểm soát viên xử lý

giao dịch

Khách hàng chưa trả đầy đủ nợ gốc, lãi, phí trong thời hạn vay vốn ghi trong hợp đồng.

Kiểm soát viên giao dịch kiểm tra quá trình thanh toán của khách hàng trên tất cả các số dư cũng như các khoản phải thu trên tài khoản khách hàng trên hệ thống T24 trước khi GDV tiến hành tất toán khoản vay.

Giải chấp TSĐB

Kiểm soát viên tín dụng. Nhân viên QLHS TSĐB

Trưởng phòng Kiểm soát rủi ro

Giấy tờ TSĐB không đúng hoặc việc giải chấp TSĐB sai quy định.

Kiểm soát viên tín dụng lập giấy giao nhận TSĐB (đã có sự phê duyệt của Trưởng phòng Kiểm soát rủi ro) đưa cho khách hàng kiểm tra, ký và sau đó tiến hành chuyển giao tài sản và giấy tờ lại cho doanh nghiệp.


c.3. Ví dụ minh họa quy trình kiểm soát sau khi giải ngân cho DNTN ABC.


Kiểm soát việc sử dụng vốn vay, kiểm tra TSĐB và tình hình SXKD.


Khoảng 2 tuần sau khi giải ngân cho DNTN ABC, CVKH tiến hành đi kiểm tra thực tế tại DNTN ABC, CVKH tiến hành phân tích, đưa ra những đánh giá về mục đích sử dụng vốn vay của DNTN ABC là bổ sung nguồn vốn kinh doanh như đã cam kết. DNTN ABC vẫn thực hiện kinh doanh bình thường, doanh nghiệp có thêm nhiều đơn đặt hàng và khách hàng mới. Đồng thời, CVKH cũng đến kiểm tra, đánh giá hiện trạng TSĐB là quyền sử dụng đất của ông Hoàng Nhật Hùng và bà Nguyễn Thị Trang, nhận thấy vẫn bình thường. Sau đó, CVKH sẽ tiến hành lập Báo cáo kiểm tra sau cho vay kiêm tờ trình phân loại nợ định tính (Phụ lục 13).


Kiểm soát việc trả gốc, lãi.


Trong kỳ, CVKH xem xét quá trình trả nợ của DNTN ABC, thực hiện chấm điểm và xếp hạng lại khách hàng để phát hiện kịp thời sự sụt giảm khả năng thanh toán, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời. Thực tế DNTN ABC thực hiện việc trả nợ đúng theo cam kết trong hợp đồng; việc chấm điểm và xếp hạng của CVKH cho thấy không có sự sụt giảm khả năng thanh toán.

Định kỳ vào thời điểm gần đến thời hạn trả nợ hàng tháng, trưởng phòng kinh doanh chỉ đạo, giám sát việc thực hiện kiểm tra, giám sát các khoản vay của các CVKH, đôn đốc CVKH lập bảng theo dõi nợ vay về số dư nợ cuối tháng của DNTN ABC.

Đưa ra kết luận.


CVKH sau khi kiểm tra DNTN ABC đã đưa ra kết luận như sau: DNTN ABC vay vốn đúng mục đích, tình hình SXKD diễn ra khá tốt, TSĐB vẫn bình thường, khách hàng vẫn thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng tín dụng,…

Sau này, khi đến giai đoạn tất toán và thanh lý hợp đồng, Kiểm soát viên giao dịch sẽ kiểm tra quá trình thanh toán của DNTN ABC để xác định khách hàng đã thanh toán đầy đủ vốn, lãi cũng như hoàn tất hết các nghĩa vụ đã ghi trong hợp đồng hay chưa. Tiếp đến, Giao dịch viên sẽ tiến hành tất toán khoản vay và giải chấp tài sản đảm bảo. Khi giải chấp, Kiểm soát viên tín dụng sẽ lập giấy giao nhận tài sản và tiến hành chuyển giao tài sản và giấy tờ lại cho DNTN ABC.

Nhận xét:


Nhìn chung, quy trình kiểm soát sau khi giải ngân cho khách hàng đã được các nhân viên và phòng ban liên quan lưu ý. Năm 2013 là năm mà nền kinh tế vẫn đang còn khó khăn dẫn đến việc nhiều doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, nợ xấu phát sinh nhiều và thậm chí phá sản đã gây nên tâm lý lo ngại cho nhiều ngân hàng. Do vậy, Sacombank Huế đã thực hiện một cách nghiêm túc việc kiểm soát sau cho vay để đảm bảo rằng việc cho vay là chính xác, hợp lý và đề phòng những rủi ro không đáng có xảy ra.


CHƯƠNG 3

CÁC GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY TRÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ


3.1. Nhận xét hoạt động kiểm soát quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Thừa Thiên Huế.

3.1.1. Ưu điểm.


Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Thừa Thiên Huế là một trong những ngân hàng có chất lượng tín dụng tốt trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Ngân hàng rất có ý thức trong việc xây dựng hệ thống quy trình làm việc khoa học và kiểm soát hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và chất lượng phục vụ. Đặc biệt, hoạt động kiểm soát cho vay khách hàng doanh nghiệp luôn được ban lãnh đạo chú trọng.

Một số ưu điểm trong công tác kiểm soát quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng:

Trong công tác kiểm soát hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Sacombank Huế đã có sự phân công trách nhiệm: Ở phòng kinh doanh, khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, Trưởng phòng Kinh doanh có trách nhiệm phân công CVKH trong phòng phụ trách hướng dẫn khách hàng, nhận hồ sơ, thực hiện thẩm định và phối hợp với Trưởng phòng Kinh doanh quản lý, kiểm soát khoản vay tới khi thanh lý hợp đồng vay. Mọi khoản vay đều phải thông qua sự phê duyệt của Giám đốc Chi nhánh. Ngoài ra, bộ phận kiểm tra – kiểm soát nội bộ sẽ kiểm tra định kỳ bán niên về thực trạng quy trình cho vay và kiểm soát việc cho vay của phòng Kinh doanh để từ đó tổng hợp, tham mưu cho Ban giám đốc về công tác phòng ngừa, xử lý rủi ro hoạt động tín dụng, xử lý tài sản đảm bảo đồng thời cũng đề xuất những giải pháp hữu hiệu giúp nâng cao chất lượng tín dụng trong thời gian tới.


Phần lớn các khoản vay đều được kiểm tra, kiểm soát một cách thường xuyên, liên tục. Sacombank Huế đã ban hành quy chế kiểm tra, kiểm soát khoản vay bằng văn bản, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện giám sát khoản vay. Quy chế kiểm soát cho vay được thực hiện thống nhất trên toàn hệ thống Sacombank, từ Hội sở đến tất cả điểm giao dịch trong và ngoài nước. Hàng quý, Chi nhánh thường tổ chức các đợt kiểm tra về việc thực hiện quy trình, quy chế của CVKH. Điều này đã phần nào giúp phát hiện kịp thời những điểm sai sót trong việc thực hiện quy trình kiểm soát.

Trong khâu tiếp nhận hồ sơ, CVKH đã rất chú trọng tới việc kiểm tra, kiểm soát hồ sơ khoản vay, phỏng vấn khách hàng, từ đó sàng lọc, lựa chọn đối tượng vay vốn để đi tới quyết định cho vay phù hợp với chính sách cho vay của Sacombank. Sau khi tiếp nhận hồ sơ khách hàng, CVKH kiểm tra sự đầy đủ của giấy tờ và sẽ thông báo cho KH nếu có sự thiếu sót trong hồ sơ.

Trong khâu thẩm định tín dụng:


Ngân hàng đã xây dựng được chương trình thẩm định thống nhất trong toàn hệ thống ngân hàng Sacombank. Xây dựng các tiêu chí rõ ràng, cụ thể bằng các biểu mẫu và giấy tờ làm việc nhằm giảm khối lượng công việc cho CVKH và đảm bảo tính chính xác, đầy đủ của thông tin cần thẩm định. Tùy vào đặc điểm của mỗi khách hàng, ngân hàng sẽ xây dựng những tiêu chí riêng cho phù hợp với từng đối tượng cụ thể, chẳng hạn đối với khách hàng mới, khách hàng cũ; các gói sản phẩm như cho vay ngắn, trung, dài hạn nhằm mục đích mở rộng sản xuất, tài trợ cho các dự án hoặc bổ sung vốn lưu động.

CVKH vừa tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, vừa thực hiện thẩm định nên có thể hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động của khách hàng. Vì vậy, có thể rút ngắn được thời gian và tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc thẩm định.

Bên cạnh việc thẩm định của CVKH thì còn có sự độc lập kiểm tra của các phòng ban liên quan như lãnh đạo phòng Kinh doanh, Hội đồng tín dụng Chi nhánh, Giám đốc Chi nhánh…nên việc kiểm soát trở nên chặt chẽ hơn. Do đó, kịp thời phát hiện ra những sai sót.


Trong khâu phê duyệt:


Đã có sự phân quyền, phân nhiệm rõ ràng nên dễ dàng quy trách nhiệm cho các cá nhân, bộ phận nếu có rủi ro xảy ra.

Trước khi đi đến quyết định phê duyệt khoản vay của khách hàng thì luôn có sự kiểm soát lại của các cấp có thẩm quyền liên quan nên hạn chế được các rủi ro đang tiềm ẩn.

Trong khâu thỏa thuận và ký kết hợp đồng với khách hàng:


Đã có sự phê duyệt đầy đủ của các phòng ban liên quan trước khi đi đến thỏa thuận cho vay với khách hàng.

Đã có các văn bản quy định rõ ràng về việc thỏa thuận và thông báo tín dụng với khách hàng nên hạn chế được những sai sót có thể xảy ra.

Các hợp đồng vay vốn của khách hàng như hợp đồng tín dụng ngắn hạn, hợp đồng tín dụng trung, dài hạn, hợp đồng hạn mức tín dụng, hợp đồng cầm cố thế chấp, bảo lãnh bằng TSĐB và các văn bản khác…đều có chữ ký nháy của CVKH, Trưởng phòng Kinh doanh và của khách hàng nên tạo cơ sở pháp lý trong trường hợp có xảy ra tranh chấp.

Đối với hợp đồng ký kết giữa Sacombank và khách hàng theo yêu cầu thì được ký kết tại phòng công chứng, đây là một ưu điểm vượt trội của Sacombank.

Quá trình thực hiện giải ngân đã có những quy định rõ ràng như thời gian, cách thức, hạn mức giải ngân… và được kiểm soát, hạch toán trên hệ thống T24 nên xảy ra ít rủi ro.

Việc theo dõi, thu hồi nợ gốc và lãi vay, ngân hàng đã quy định rõ thời gian và trách nhiệm của các cá nhân trong việc thông báo cho khách hàng nợ gốc và lãi vay đến hạn để đôn đốc trả tiền đúng hạn. Có các quy định về gia hạn nợ, theo dõi quản lý nợ quá hạn trong trường hợp khách hàng không trả được các khoản vay đến hạn.

Bên cạnh đó, chính sách phát triển tín dụng của Sacombank Huế luôn đi kèm với nâng cao chất lượng tín dụng. Tất cả các quá trình từ khi cho vay, quản lý và thu


nợ đều đã được xử lý bằng máy tính với phần mềm T24. Điều này giúp ngân hàng thực hiện cho vay nhanh chóng hơn, quản lý khoản vay một cách chặt chẽ và có hiệu quả hơn. Kết quả là Chi nhánh đã giữ vững được hệ thống khách hàng truyền thống đồng thời thu hút được nhiều khách hàng mới. Với những khách hàng đã có quan hệ với ngân hàng, thì sẽ do các CVKH phụ trách trước đó tiếp tục thực hiện, đảm bảo cho việc kiểm soát dễ dàng hơn. Đồng thời chất lượng CVKH ngày càng được nâng cao về trình độ lẫn phẩm chất.

Có thể thấy rằng, bộ máy tổ chức cấp tín dụng của Sacombank Huế nói chung và quy trình kiểm soát hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp nói riêng được thiết kế khá hợp lý và hiệu quả. Ban lãnh đạo luôn tuân thủ các nguyên tắc kiểm soát, thường xuyên đôn đốc nhân viên thực hiện theo đúng chính sách tín dụng của ngân hàng nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.

3.1.2. Nhược điểm và nguyên nhân.


3.1.2.1. Nhược điểm.


Về cơ cấu tổ chức, tuy đã có sự phân công trách nhiệm trong công tác kiểm soát hoạt động cho vay nhưng sự phân công đó vẫn chưa hoàn toàn hợp lý. Với quy mô công việc nhiều và đa dạng, CVKH phải làm nhiều nhiệm vụ, chưa có bộ phận thẩm định hoạt động tách bạch với bộ phận cho vay nên việc kiểm soát chưa thực sự tốt nhất, sẽ có những sai sót không thể tránh khỏi.

Trong khâu tiếp nhận hồ sơ, CVKH chỉ mới quan tâm đến tính đầy đủ của hồ sơ mà chưa có sự kiểm tra, xác minh lại tính chính xác của các thông tin mà khách hàng cung cấp. Mặc dù sẽ có sự kiểm soát ở các bước sau, nhưng vẫn gia tăng rủi ro và thời gian thực hiện cho cả quy trình.

Trong khâu thẩm định tín dụng:


Thực tế thì việc kiểm tra lại của các phòng ban liên quan chủ yếu chỉ kiểm soát trên giấy tờ, ít đối chiếu với thực tế nên việc kiểm soát có thể không đạt được hiệu quả như mong muốn.


CVKH kiêm nhiệm việc tiếp nhận và thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng dẫn đến có thể xảy ra sự móc nối giữa CVKH và khách hàng, làm gia tăng rủi ro.

Chưa phát huy được sự sáng tạo của CVKH khi thực hiện thẩm định vì chủ yếu là thẩm định trên các mẫu có sẵn.

Mặc dù đã có các quy định cụ thể nhưng trên thực tế thì CVKH thường không thực hiện đúng theo tất cả các quy định đó. Trong một vài trường hợp, CVKH bỏ qua một số tiêu chí cần thẩm định làm rủi ro gia tăng.

Trong một số trường hợp giải ngân, vì quan hệ với khách hàng nên ngân hàng có thể giải ngân sai thời gian, cách thức như quy định trong thủ tục giải ngân dẫn đến khó quản lý khoản vay.

Trong khâu theo dõi, thu hồi nợ vay:


Một số khoản nợ đến hạn nhưng khách hàng không chịu trả nợ, chây ỳ nhưng CVKH vẫn còn dừng lại ở mức độ nhắc nhở, chưa có biện pháp xử lý mạnh với những trường hợp như vậy.

Công tác kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay có lúc chưa kịp thời hoặc gặp khó khăn trong việc liên hệ với khách hàng. Nhiều khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích nhưng cố gắng tìm cách che giấu CVKH làm ảnh hưởng đến công tác tín dụng của ngân hàng. Đồng thời, có những khách hàng chây ỳ, cố ý không thực hiện việc trả nợ vay cho ngân hàng, khi CVKH thông báo thì cố tình lãng tránh dẫn đến nguy cơ gia tăng tỷ lệ nợ xấu.

Về năng lực và trình độ của CVKH: Ngân hàng tiếp nhận rất nhiều dự án với nhiều mục đích kinh doanh khác nhau như các dự án liên quan đến việc xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị,…trong khi đó, đa số CVKH được đào tạo từ các chuyên ngành kinh tế nên việc đánh giá các tiêu chuẩn kỹ thuật gặp rất nhiều khó khăn. Một số trường hợp thực hiện thẩm định giá tài sản không nêu rõ cơ sở định giá, chưa thực hiện định giá đúng kỳ, đúng quy định. Trừ trường hợp thật cần thiết, còn lại không phải lúc nào ngân hàng cũng có điều kiện để mời các tổ chức chuyên môn tái thẩm định để xác định tính chính xác của những tài liệu, tài sản do khách cung cấp.

Xem tất cả 152 trang.

Ngày đăng: 17/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí