Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quản Trị Rủi Ro Xuất Khẩu Của Doanh Nghiệp.


d. Tài trợ rủi ro

Khi tổn thất xảy ra, trước hết cần theo dõi, giám định tổn thất, xác định được chính xác những tổn thất về tài sản, về nguồn nhân lực, về giá trị pháp lý.

Tiếp đó cần có những biện pháp tài trợ rủi ro thích hợp, các biện pháp này được chia làm 2 nhóm:

+ Tự khắc phục rủi ro ( lưu giữ rủi ro): người/ tổ chức bị rủi ro sẽ tự mình thanh toán các tổn thất. Nguồn bù đắp là nguồn tự có của chính tổ chức đó, cộng với nguồn mà tổ chức đó đi vay và có trách nhiệm hoàn trả.

Biện pháp: lập quỹ tự bảo hiểm và lập kế hoạch tài trợ tổn thất một cách khoa học.

+ Chuyển giao rủi ro: Đối với những tài sản/ đối tượng đã mua bảo hiểm thì khi tổn thất xảy ra đầu tiên phải làm khiếu nại đòi bồi thường.

Ngoài những biện pháp trên, DN còn có thể nhận được sự tài trợ từ Chính phủ, cấp trên hay các tổ chức có liên đới...

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro xuất khẩu của Doanh nghiệp.

Có rất nhiều yếu tố dẫn tới rủi ro trong hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp, trong đó có 2 nhóm yếu tố chính bao gồm: yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan.

1.3.1. Các yếu tố khách quan.

Yếu tố khách quan là những nguyên nhân bên ngoài tác động vào hoạt động xuất khẩu của Doanh nghiệp, cụ thể như sau:

Yếu tố tài chính (tín dụng, lãi suất, tỷ giá hối đoái...): sự biến động liên tục và khó lường trước được của hệ thống tài chính trên thế giới và trong nước được coi là những yếu tố khách quan mà mỗi DN XK thường xuyên gặp phải và khó có thể kiểm soát được nếu không có các chính sách hỗ trợ từ phía Chính Phủ. Hầu hết các DN XK đều bị tác động bởi các yếu tố này do vậy quy trình QTRR thường gặp rất nhiều khó khăn.


Nhà cung cấp, khách hàng:

Nhà cung cấp và khách hàng ngoại thương là hai yếu tố quan trọng nhất quyết định tới hoạt động kinh doanh XK của DN. Từ phía các nhà cung cấp, rủi ro rất dễ xảy ra nếu NCC không cung cấp đầy đủ và đúng hàng hóa cho DN, khiến DN gặp khó khăn trong việc sử dụng NL đầu vào; mặt khác rủi ro từ phía khách hàng xảy ra nếu họ không có khả năng thanh toán cho DN theo như hợp đồng đã cam kết, hoặc đột ngột chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng khiến DN gặp nhiều tồn thất.

Các đối thủ cạnh tranh, hàng hóa, dịch vụ thay thế, các đối tác trong chuỗi giá trị:

Các đối thủ cạnh tranh và hàng hóa- dịch vụ thay thế cũng là các yếu tố gây ảnh hưởng tới quá trình QTRR XK của DN. Sự gian lận hay chiếm lĩnh, tranh giành thị trường hoặc đánh cắp bản quyền sản phẩm sẽ gây ảnh hưởng đến uy tín và hình ảnh cho DN, hoặc nặng hơn cũng sẽ gây ra tổn thất và rủi ro cho các hợp đồng ngoại thương của chính DNXK.

Các bên liên quan khác như: người lao động, cộng đồng, môi trường, an toàn và các trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp:

DN XK có thể gặp phải các rủi ro nếu vi phạm sử dụng lao động,an toàn lao động hoặc các quy định về môi trường – khí hậu trong quá trình sản xuất – tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu được quy định tại chính thị trường xuất khẩu. Tổn thất mà DNXK mắc phải trong trường hợp này đó chính là đánh mất bạn hàng hoặc nghiêm trọng hơn là đánh mất thị trường xuất khẩu, bị nghiêm cấm không được xuất khẩu mặt hàng đó theo thời hạn hoặc vô thời hạn.

Các nguyên nhân bất khả kháng: chẳng hạn như yếu tố về môi trường, thời tiết, văn hóa, chính trị, đạo đức....đều là những yếu tố không thể tránh được và DN sẽ phải chấp nhận rủi ro này.


1.3.2. Các yếu tố chủ quan.

Có nhiều nguyên nhân nội tại từ phía bản thân Doanh nghiệp XK có thể mang lại rủi ro cho DN. Những nguyên nhân chính có thể liên quan tới việc sử dụng lao động trong DN, hệ thống quản lý và kiểm soát chuỗi cung kém hiệu quả trong DN hay là năng lực phân tích, dự báo rủi ro trong DN còn hạn chế, không theo kịp những biến động trên thị trường XK... đều đem đến rủi ro cho chính các DN xuất khẩu đó.

Về nhân lực:

- Ban quản trị, các cấp quản trị:

+ HĐQT, Giám đốc hay Giám đốc điều hành đều là những nhân sự cấp cao đóng vai trò quyết định tới sự tồn tại & phát triển của một DN. Do vậy những nhà QT không có năng lực hay tầm nhìn chiến lược, thiếu nhiệt huyết và không biết quan tâm tới lợi ích của DN sẽ làm hoạt động QTRR tại DN trở nên thiếu hiệu quả, làm phát sinh vô số rủi ro không thể ngăn chặn được cho chính DN đó.

+ Xung đột lợi ích giữa quyền lợi của các cấp quản trị lẫn nhau, như giữa Ban Tổng giám đốc điều hành với hội đồng quản trị; Đại diện cổ đông chủ sở hữu doanh nghiệp... sẽ tạo sai lầm trong chiến lược kinh doanh hay định hướng phát triển sản phẩm của DN, DN khó có thể kiểm soát được rủi ro và xử lý khủng hoảng.

- Nhân viên, cán bộ XNK: các nhân viên trong toàn DN nói chung hay nhân viên phòng ban kinh doanh – xuất khẩu nói riêng là một yếu tố quan trọng, đóng góp nhiều vai trò trong hoạt động nhận dạng, phân tích, đo lường, kiểm soát RRXK. Quy trình QTRR XK thiếu hiệu quả có thể xuất phát từ nhân sự yếu kém về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, thiếu các kỹ năng về ngoại ngữ hay năng lực đàm phán ngoại thương.


Về vật lực:

- Cơ cấu tài chính, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp xuất khẩu:

+ Thông qua cơ cấu tài chính và vốn chủ sở hữu của DN, người ta có thể đánh giá được năng lực tài chính của DN đó mạnh hay yếu. Với một DN xuất khẩu nếu có vốn chủ sở hữu ở mức âm hoặc cơ cấu tài chính không ổn định sẽ rất dễ đẩy DN vào tình trạng rủi ro khi không có vốn để tiếp tục hoạt động; gây ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh xuất khẩu và hoạt động QTRR cho chính DN đó.

+ Quy mô sản xuất, năng lực sản xuất và yếu tố công nghệ:

Một DN XK nếu có quy mô sản xuất vừa và nhỏ; năng lực sản xuất thấp và không có sự đầu tư vào máy móc, công nghệ sẽ rất khó để có thể tồn tại trên thị trường cạnh tranh xuất khẩu bởi yêu cầu vốn lớn. Như vậy nguy cơ các DN đó phá sản, không kiếm được khách hàng hoặc quy trình QTRR sẽ rất khó khăn bởi DN rất dễ gặp phải nhiều rủi ro.

Về tài lực:

- Năng lực quản trị nội bộ; năng lực tổ chức, điều hành và quản lý doanh nghiệp:

Năng lực tổ chức và quản lý doanh nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng quyết định tới hoạt động QTRR xuất khẩu của DN. Khi có sự hạn chế, yếu kém hoặc sai sót về một số kỹ năng như phân tích tiếp cận thị trường xuất khẩu, sản phẩm xuất khẩu; dự báo thị trường xuất khẩu; hoặc thiếu cập nhật về thị trường xuất khẩu, luật pháp quốc tế, các chính sách nhà nước… tất cả đều có thể khiến DN khó kiểm soát rủi ro và xử lý được vấn đề nếu có khủng hoảng xảy ra .

- Công nghệ của Doanh nghiệp: một DN xuất khẩu nếu công nghệ sản xuất yếu kém, lạc hậu sẽ gây ảnh hưởng tới quy trình sản xuất và chất lượng sản phẩm xuất khẩu của DN, DN sẽ gặp rủi ro về


- Quy trình và các hệ thống quản lý nội bộ: quy trình và hệ thống quản lý chưa đồng bộ, thiếu chặt chẽ hay chưa khép kín có thể gây nên nhiều rủi ro trong hoạt động kiểm soát rủi ro tại doanh nghiệp. Đặc biệt trong DN XK gỗ, nếu thiếu các hệ thống quản lý về tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng sản phẩm, nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của khách hàng ngoại thương (ISO, FSC, CoC, BRC…) thì DN khó có thể kiểm soát được rủi ro về sản phẩm xuất khẩu.


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN KỸ NGHỆ GỖ TRƯỜNG THÀNH.


2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty.

2.1.1. Quá trình hình thành & phát triển.

Tiền thân là Xí nghiệp tư doanh chế biến gỗ Xuất khẩu Trường Thành tại Dak Lak.

Năm 1993: Công ty ban đầu bắt nguồn từ xưởng sơ chế gỗ tại Đắk Lắk với khoảng 30 công nhân.

Năm 2000: Thành lập Công ty TNHH Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành (TTF), mua lại nhà máy VINAPRIMART của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đầu tiên của tỉnh Bình Dương, chuyên sản xuất đũa gỗ, để chuyển thành nhà máy chế biến ván sàn và đồ gia dụng nội – ngoại thất bằng gỗ cho thị trường xuất khẩu

Năm 2003, Công ty thực hiện cổ phần hóa và chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành, đến tháng 11 năm 2007 được chuyển thành Công ty Cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành.

Ngày 18/02/2008, công ty chính thức niêm yết tại Sở GDCK Thành Phố Hồ Chí Minh với khối lượng niêm yết 15 triệu cổ phiếu với vốn điều lệ 150 tỷ đồng. Mã chứng khoán giao dịch: TTF.

Hiện tại đến năm 2016, tập đoàn Trường Thành có 13 công ty với 8 nhà máy sản xuất và chế biến gỗ, công ty trồng, công ty quản lý cụm doanh nghiệp và trung tâm huấn luyện và đào tạo ngành công nghiệp gỗ. Trường Thành đã phát triển thành một Tập Đoàn lớn mạnh với hơn 1.257 lao động trực tiếp và khoảng 1000 lao động gián tiếp mà đa phần còn rất trẻ, năng động và ham học hỏi.


Tên tiếng Việt: Công ty Cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành Tên tiếng Anh: Truong Thanh Furniture Corporation

Tên viết tắt TTFC hoặc TTF Logo chính thức Vốn điều lệ 1 446 078 400 000 1

Tên viết tắt: TTFC hoặc TTF



Logo chính thức:


Vốn điều lệ:

1.446.078.400.000 đồng (một nghìn bốn trăm bốn mươi sáu tỷ,

không trăm bảy mươi tám triệu, bốn trăm nghìn đồng)


Trụ sở chính:

Đường ĐT747, Khu phố 7, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân

Uyên, tỉnh Bình Dương

Điện thoại:

(84-650) 3642 004

Fax: (84-650) 3642 006

Email: contact@truongthanh.com

Website:

www.truongthanh.com

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 139 trang tài liệu này.

2.1.2. Ngành nghề kinh doanh.

2.1.2.1. Lĩnh vực hoạt động:


Hình 2 1 Ngành nghề kinh doanh chính tại TTF Hình 2 2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 2

Hình 2.1. Ngành nghề kinh doanh chính tại TTF


Hình 2 2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Tập đoàn Kỹ Nghệ Gỗ Trường Thành 3

Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Tập đoàn Kỹ Nghệ Gỗ Trường Thành

Xem tất cả 139 trang.

Ngày đăng: 21/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí