CHƯƠNG 1: L LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1. Tổng quan về tín dụng
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản dưới dạng hàng hóa hoặc tiền tệ giữa bên đi vay và bên cho vay, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong thời hạn nhất định theo thỏa thuận, đồng thời bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi khi đến hạn.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
1.1.2. Bản chất của tín dụng
Người cho vay chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho người đi vay trong một thời gian nhất định.
Thời hạn tín dụng được xác định do thỏa thuận giữa người cho vay và người đi vay.
Có thể bạn quan tâm!
- Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Lâm Đồng - 1
- Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Lâm Đồng - 2
- Thực Trạng Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gõn Thương Tín Chi Nhánh Lâm Đồng Giai Đoạn 2011 - 2013
- Thực Trạng Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Lâm Đồng Giai Đoạn 2011 – 2013
- Tình Hình Nguồn Vốn Huy Động Của Nh Sacombank Cn Lâm Đồng Giai Đoạn 2 – 2013.
Xem toàn bộ 88 trang tài liệu này.
Người cho vay được nhận một phần thu nhập dưới hình thức lợi tức.
. .3. Chức năng của tín dụng
1.1.3.1. Chức năng phân phối lại tài nguyên
Tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác trong nền kinh tế. Thông qua sự chuyển nhượng này, chức năng phân phối lại tài nguyên của tín dụng được thể hiện ở các mặt sau:
Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến, thông qua tín dụng thì số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay.
Ngược lại, người đi vay cũng nhận được phần tài nguyên phân phối lại từ người cho vay thông qua tín dụng.
1.1.3.2. Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất
Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh được thực hiện bình thường, liên tục và phát triển.
Tín dụng tạo ra nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và quy mô sản xuất kinh doanh.
Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán, góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hóa bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ.
1.1.4. Vai trò của tín dụng
Tín dụng là nghiệp vụ quan trọng nhất của các NHTM, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế. Tín dụng có các vai trò chủ yếu sau:
Là công cụ thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế.
Là điều kiện đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên
liên tục.
Thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung sản xuất, góp phần thúc đẩy
các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
Góp phần nâng cao mức sống của dân cư.
Là công cụ thực hiện chức năng kinh tế xã hội của Nhà nước.
. .5. Phân loại tín dụng
1.1.5.1. Phân loại theo thời hạn tín dụng
Theo cách phân loại này, tín dụng được chia làm 3 loại:
Tín dụng ngắn hạn:
Là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm, dùng nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
Tín dụng trung hạn:
Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, dùng nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
Tín dụng dài hạn:
Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, dùng nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
1.1.5.2. Phân loại theo đối tượng cho vay
Theo cách phân loại này, tín dụng được chia thành 2 loại:
Tín dụng vốn lưu động:
Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế như cho vay nhằm dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu dành cho sản xuất …
Tín dụng vốn cố định:
Là loại tín dụng nhằm hình thành vốn cố định, loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. Tín dụng vốn cố định thường
được cấp phục vụ cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các dự án …
1.1.5.3. Phân loại theo mục đích sử dụng vốn
Theo cách phân loại này, tín dụng được chia thành 2 loại:
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa:
Là loại tín dụng được cấp cho các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Tín dụng tiêu dùng:
Là loại tín dụng đối với cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như vay tiêu dùng cá nhân, vay mua, xây, sửa chữa nhà, vay mua xe …
1.1.5.4. Phân loại theo tài sản thế chấp
Theo cách phân loại này, tín dụng được chia thành 2 loại:
Tín dụng có đảm bảo:
Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
Tín dụng không có tài sản đảm bảo:
Là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân Khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
. .6. Nguyên tắc, điều kiện và lãi suất cho vay
1.1.6.1. Nguyên tắc cho vay
Khách hàng vay vốn Ngân hàng phải tuân thủ hai nguyên tắc sau:
Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng:
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính hiệu quả của việc sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ sau này. Để thực hiện tốt điều này, mỗi lần vay vốn thì Khách hàng làm giấy đề nghị vay vốn, ghi rõ mục đích sử dụng vốn vay kèm theo phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả. Khách hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết trong hợp đồng tín dụng, nếu Ngân hàng phát hiện Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích thì Ngân hàng có quyền yêu cầu thu hồi nợ trước hạn.
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng:
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà Ngân hàng sử dụng để cho vay. Đa số nguồn vốn mà Ngân hàng sử dụng để cho vay là vốn huy động từ công chúng, do đó, sau thời hạn cam kết trên hợp đồng tín dụng, bên vay phải hoàn trả lại cho Ngân hàng để Ngân hàng hoàn trả lại cho khách gửi tiền. Bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định phải hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.6.2. Điều kiện cho vay
Theo quy chế cho vay khách hàng do NHNN ban hành, các điều kiện vay vốn Khách hàng cần có bao gồm:
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật;
Có mục đích vay vốn hợp pháp;
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết;
Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả;
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN Việt Nam.
1.1.6.3. Lãi suất cho vay
Là tỷ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ so với số vốn cho vay trong một thời kỳ nhất định. Thông thường, lãi suất được tính theo năm, quý hoặc tháng.
Lãi suất cho vay thực hiện theo quy định của Ngân hàng trong từng thời kỳ.
Cho vay theo hạn mức tín dụng thì lãi suất áp dụng tại thời điểm nhận nợ, cho vay lưu vụ thì lãi suất áp dụng tại thời điểm lưu vụ.
Trường hợp gia hạn nợ, giảm nợ thì lãi suất cho vay áp dụng theo thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
Lãi suất nợ quá hạn tối đa bằng 150% lãi suất cho vay.
1.2. Tổng quan về rủi ro tín dụng
.2. . Khái niệm rủi ro
Rủi ro là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn. Trong hoạt động của các NHTM thì rủi ro là những biến cố, sự kiện ngoài ý muốn xảy ra trong quá
trình kinh doanh của Ngân hàng, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
.2.2. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh do khách hàng không còn khả năng chi trả. Trong hoạt động Ngân hàng, rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi khách hàng không thể thanh toán toàn bộ hay một phần, hoặc sẽ không thanh toán đúng hạn khoản vay, từ đó tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
.2.3. Phân loại nợ, nợ xấu, nợ quá hạn
1.2.3.1. Phân loại nợ
Theo quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ – NHNN về việc phân loại nợ, nợ xấu, nợ quá hạn được quy định như sau:
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
Các khoản nợ trong hạn mà Ngân hàng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày, Ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn còn lại.
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định ( Khoản 2, Điều 6, Quyết định số 18/2007/QĐ – NHNN).
Nhóm 2: Nợ cần chú ý
Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày.
Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu mà Ngân hàng đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu.
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định ( Khoản 3, Điều 6, Quyết định số 18/2007/QĐ – NHNN).
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày.
Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ trả nợ lần đầu được phân vào nhóm 2.
Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do Khách hàng không có khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định ( Khoản 3, Điều 6, Quyết định số 18/2007/QĐ – NHNN).
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày tính theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định ( Khoản 3, Điều 6, Quyết định số 18/2007/QĐ – NHNN).
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu mà quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định ( Khoản 3, Điều 6, Quyết định số 18/2007/QĐ – NHNN).
1.2.3.2. Nợ xấu
Là khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.
1.2.3.3. Nợ quá hạn
Là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 2, 3, 4 và 5.
1.2.4. Chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
Nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho biết nợ quá hạn chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ, góp phần đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Tỷ lệ này càng nhỏ thì càng tốt và ngược lại.
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn trên tổng dư nợ = Nợ quá hạn
Nợ xấu trên tổng dư nợ
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Những ngân hàng có chỉ số này càng thấp tức là chất lượng tín dụng càng cao.
Tổng dư nợ
Nợ xấu trên tổng dư nợ = Nợ xấu
1.2.5. Những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra
1.2.5.1. Thiệt hại đối với Ngân hàng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, Ngân hàng sẽ bị tổn thất cả về vật chất lẫn uy tín. Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng như có nguy cơ mất vốn, thiếu thanh khoản, mất cân đối trong việc thu chi, mất lòng tin của người gửi tiền. Phần lớn nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng là vốn huy động, khi Ngân hàng không thể thu hồi được nợ gốc và lãi thì Ngân hàng sẽ lâm vào tình trạng thiếu hụt, mất khả năng thanh toán, ảnh hưởng đến uy tín của Ngân hàng.
Rủi ro tín dụng xảy ra ở mức độ khác nhau, nhẹ thì Ngân hàng bị giảm lợi nhuận, nặng hơn thì không thu hồi được vốn và lãi, dẫn đến khả năng bị mất vốn. Nếu không khắc phụ được tình trạng này, Ngân hàng sẽ bị mất thanh khoản, có thể bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống Ngân hàng nói riêng.
1.2.5.2. Thiệt hại đối với nền kinh tế
Hệ thống Ngân hàng là huyết mạch của nền kinh tế. Khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm cho Ngân hàng mất khả năng chi trả, tạo tâm lý sợ hãi cho dân chúng, mọi người sẽ đến Ngân hàng rút tiền hàng loạt, các Ngân hàng có thể thiếu khả năng thanh toán dẫn đến phá sản hàng loạt các Ngân hàng. Khi đó, rủi ro tín dụng sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn bộ nền kinh tế, kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp gia tăng …
1.2.5.3. Thiệt hại đối với quan hệ quốc tế
Do tình hình kinh tế - chính trị - xã hội trong nước bất ổn, dẫn đến sự suy thoái, khủng hoảng kinh tế - chính trị quốc gia, gây thiệt hại trong quan hệ quốc tế với các nước trong khu vực và trên thế giới.
1.2.6. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
1.2.6.1. Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân từ môi trường kinh tế:
Do sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế, biến động về tỷ giá, lạm phát ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc thu hồi vốn vay.
Nguyên nhân từ môi trường xã hội:
Những biến động lớn về kinh tế, chính trị trên thế giới luôn ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp và Ngân hàng. Những thay đổi về chính trị có thể làm biến động cán cân thương mại quốc tế, tỷ giá hối đoái làm biến động thị trường trong nước như giá cả nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ, lãi suất thị trường … có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và người chịu tác động là các Ngân hàng.
Nguyên nhân từ môi trường pháp lý:
Do môi trường pháp lý chưa hoàn thiện và đồng bộ, hoặc thay đổi theo hướng bất lợi cho doanh nghiệp thì cũng khiến các khoản cho vay của NHTM gặp khó khăn.
1.2.6.2. Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân từ phía Khách hàng:
Sử dụng vốn vay sai mục đích.
Trình độ quản lý, kinh nghiệm và năng lực của Khách hàng còn yếu kém.
Khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ.
Năng lực tài chính của Khách hàng yếu kém, thiếu minh bạch.
Nguyên nhân từ phía Ngân hàng:
Phân tích và thẩm định tín dụng không kỹ lưỡng.
Trình độ cán bộ tín dụng còn hạn chế.
Tư cách đạo đức của cán bộ tín dụng còn yếu kém.
Thiếu kiểm tra, kiểm soát vốn sau khi cho vay.
Sự thiếu hợp tác giữa các Ngân hàng khi cho vay cùng Khách hàng.
Quá coi trọng tài sản đảm bảo, coi nhẹ việc phòng ngừa rủi ro.