+ Bảo lãnh ngân hàng
+ Cho thuê tài chính
+ Bao thanh toán
+ Tài trợ thương mại
+ Thẻ tín dụng…
- Phân loại theo thời hạn tín dụng
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm, thường được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1-5 năm, thường được dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định; cải tiến đổi mới thiết bị, công nghệ; mở rộng sản xuất kinh doanh; xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
Thường thì tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất.
Có thể bạn quan tâm!
- Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn và một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Vietinbank – Chi nhánh 12 - 1
- Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn và một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Vietinbank – Chi nhánh 12 - 2
- Sơ Đồ Mô Hình Nghiên Cứu Dựa Trên Thang Đo Servperf
- Giới Thiệu Về Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam - Chi Nhánh 12
- Thực Trạng Hoạt Động Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam- Chi Nhánh 12
Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.
- Phân loại theo mục đích sử dụng vốn vay
+ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng được cung cấp cho các doanh nghiệp để tiến hành sản xuất và kinh doanh.
+ Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cung cấp cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được sử dụng để mua sắm nhà cửa, xe cộ, các thiết bị gia đình,…và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
- Phân loại theo mức độ đảm bảo
+ Tín dụng có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra đều có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như: cầm cố, thế chấp, chiết khấu và bảo lãnh.
+ Tín dụng không có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này thường được áp dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và sòng phẳng với ngân hàng. Khách hàng này phải có tình hình tài chính mạnh và có uy tín với ngân hàng như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng hoàn trả nợ.
- Phân loại theo phương thức hoàn trả
+ Hoàn trả một lần: các khoản vay sẽ được hoàn trả một lần vào thời gian xác định trong hợp đồng tín dụng.
+ Hoàn trả nhiều lần/ Trả góp: các khoản vay được hoàn trả cả gốc và lãi theo định kỳ, các khoản này có thể bằng nhau hay không bằng nhau tùy theo thỏa thuận và được thực hiện theo nguyên tắc trả dần trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng.
- Phân loại theo xuất xứ tín dụng
+ Trực tiếp: NHTM tài trợ vốn trực tiếp tới KH
+ Gián tiếp: NHTM tài trợ vốn cho KH thông qua bên thứ ba
2.2 CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN
2.2.1 Khái niệm cho vay ngắn hạn
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với KH, cho vay được hiểu như sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng (NH) giao cho KH một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định (thời hạn cho vay) theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả vốn gốc và lãi.”
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng (NHTM) và khách hàng.
Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn tối đa là 12 tháng, thường được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân.
2.2.2 Đặc điểm của cho vay ngắn hạn
Vốn vay ngắn hạn luân chuyển cùng chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng. Cho vay ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt tạm thời vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc cho vay và thu nợ luôn diễn ra vào lúc bắt đầu và kết thúc của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Ngân hàng thường cho vay khi khách hàng phát sinh nhu cầu vốn để mua vật tư, nguyên vật liệu, trang trải chi phí sản xuất hoặc mua hàng hóa (đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại). Khi hàng hóa được xác định tiêu thụ, khách hàng có doanh thu cũng là lúc ngân hàng thu hồi nợ. Xuất phát từ đặc điểm này, các ngân hàng thường quy định thời hạn cho vay trên cơ sở chu kỳ sản xuất kinh doanh của bên đi vay. Do vậy, thời gian thu hồi vốn trong cho vay ngắn hạn nhanh.
Thời hạn thu hồi vốn nhanh nên rủi ro của khoản cho vay ngắn hạn thường thấp hơn các khoản cho vay trung và dài hạn, mức lãi suất cho vay ngắn hạn thấp hơn mức lãi suất cho vay trung và dài hạn.
Hình thức cho vay phong phú: ngân hàng cung cấp ngày càng đa dạng các phương thức cho vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, đồng thời giúp ngân hàng phân tán được rủi ro.
Đây là hình thức cho vay truyền thống lâu đời và luôn chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động của các NHTM. Điều này xuất phát từ lý do: hoạt động nhận tiền gửi ngắn hạn là hoạt động huy động vốn chủ yếu của NHTM, các quy định của NHNN về tỷ lệ vốn tối đa của nguồn vốn ngắn hạn sử dụng cho vay trung và dài hạn trong quyết định số 457/2005/QĐ- NHNN ngày 19/4/2005 của Thống đốc NHNN: “Tỷ lệ vốn tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn đối với NHTM là 40%,
đối với tổ chức tín dụng khác là 30%”. Cho nên, với sự phù hợp về lãi suất, thời hạn và các quy định của NHNN, hoạt động cho vay ngắn hạn là một trong các hoạt động chủ yếu của NHTM.
2.2.3 Các hình thức cho vay ngắn hạn
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM có thể cho khách hàng vay ngắn hạn dưới các hình thức sau:
Cho vay từng lần
- Cho vay từng lần được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên. Mỗi lần cho vay, khách hàng và ngân hàng cho vay làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Số tiền = Tổng nhu cầu vốn của - Vốn chủ sở hữu - Các nguồn vốn khác cho vay dự án sản xuất kinh doanh tham gia (nếu có)
- Mỗi hợp đồng tín dụng có thể phát tiền vay một hoặc nhiều lần phù hợp với tiến độ và nhu cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng. Mỗi lần nhận tiền vay, khách hàng lập giấy nhận nợ. Trên giấy nhận nợ phải ghi thời hạn cho vay cụ thể và không vượt quá so với thời hạn cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng. Loại tiền nhận nợ phải phù hợp với loại tiền xác định trên hợp đồng tín dụng. Tiền vay phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử dụng vốn vay đã thỏa thuận trong hợp đồng.
- Theo từng kì hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả sử dụng, nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng ngân hàng có thể thu hồi nợ trước hạn hoặc chuyển nợ quá hạn.
- Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay riêng biệt. Tiền cho vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo.
Cho vay theo hạn mức
Cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng đối với khách hàng truyền thống có uy tín với ngân hàng, có nhu cầu vay vốn thường xuyên và lập được kế hoạch sản xuất kinh doanh trong từng thời kì. Đây là nghiệp vụ cam kết cho khách hàng sử dụng một số dư tối đa trong một khoảng thời gian xác định. Phương pháp cho vay này không định kỳ hạn nợ cụ thể và được quản lý theo số dư nợ. Mỗi lần vay không phải lập hồ sơ tín dụng như cho vay từng lần, khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hóa hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ giải ngân cho khách hàng. Gồm 2 cách cho vay:
+ Cho vay theo HMTD thường xuyên (cho vay theo luân chuyển) đối với đơn vị vay vốn có nhu cầu vốn phát sinh thường xuyên liên tục; có hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi ổn định, vững chắc; có uy tín trong giao dịch, thanh toán. Cho vay theo luân chuyển vốn tín dụng tham gia toàn bộ vào vòng quay vốn của doanh nghiệp nên thủ tục vay được thực hiện đơn giản.
+ Cho vay theo HMTD không thường xuyên (cho vay theo số dư) tương tự như cho vay từng lần chỉ khác trong phạm vi của HMTD khách hàng được quyền vay và ngân
hàng phải cho vay theo mức cam kết. Chỉ khi HMTD đã được vay hết thì ngân hàng mới ngừng cho vay.
Cho vay chiết khấu chứng từ có giá
Chiết khấu là việc các TCTD mua lại chứng từ có giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán của khách hàng dưới mệnh giá của chứng từ có giá đó. Chiết khấu áp dụng với số tiền cho vay tính trên 100% mệnh giá chứng từ. Chứng từ có giá gồm tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, hối phiếu nhận nợ và hối phiếu đòi nợ, séc, giấy nhận nợ. Như vậy, chiết khấu chứng từ có giá là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn được thực hiện dưới hình thức chuyển nhượng quyền sở hữu chứng từ cho ngân hàng để nhận một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi mức chiết khấu.
Thấu chi
Thấu chi là phương thức tài trợ ngắn hạn trong đó ngân hàng cho vay bằng cách cho phép khách hàng được rút tiền quá số dư trên tài khoản vãng lai trong phạm vi số tiền và thời hạn nhất định. Tài khoản vãng lai là tài khoản tiền gửi được phép dư nợ và mức dư nợ tối đa trên tài khoản đó bằng hạn mức tín dụng (HMTD) đã cam kết.
Phương thức cho vay thấu chi được sử dụng nhằm đáp ứng toàn bộ nhu cầu thiếu hụt vốn lưu động (VLĐ) theo HMTD đã cam kết. Cơ sở xác định HMTD là bảng cân đối kế toán dự tính được lập tại thời điểm doanh nghiệp có nhu cầu VLĐ cao nhất trong kỳ.
Với phương thức này khách hàng có quyền chủ động vay tiền của ngân hàng, hay được đáp ứng nhu cầu vay vốn tức thời mà không cần chứng minh phương án kinh doanh. Chính vì vậy đối tượng áp dụng chủ yếu là những khách hàng có quan hệ lâu dài, uy tín với ngân hàng.
Bao thanh toán
Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán. Phương thức cho vay này giúp đáp ứng nhu cầu vốn nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng, thúc đẩy quan hệ mua bán trong và ngoài nước.Các hình thức của bao thanh toán:
+ Bao thanh toán có quyền truy đòi: ngân hàng có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng khi bên mua hàng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán.
+ Bao thanh toán miễn truy đòi: ngân hàng phải chịu hoàn toàn rủi ro khi bên mua hàng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu. Ngân hàng chỉ có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng trong trường hợp bên mua hàng từ chối thanh toán khoản phải thu do bên bán hàng giao hàng không đúng như thỏa thuận trong hợp đồng mua bán.
2.2.4 Một số quy định chung về cho vay ngắn hạn
Mục đích cho vay: Nhằm bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp để hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục.
Đối tượng cho vay: Các tổ chức, cá nhân có tư cách pháp nhân và thể nhân.
Hạn mức cho vay: Là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà ngân hàng cho vay và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Hạn mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn vay của khách hàng – Vốn tự có – Vốn khác (nếu có).
Điều kiện vay vốn:
- Khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả được nợ trong thời hạn cam kết.
- Có mục đích sử dụng vốn phù hợp với mục tiêu đầu tư.
- Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh phải có tính khả thi và phải tính được hiệu quả trực tiếp.
- Phải thực hiện đầy đủ các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính
phủ.
Thời hạn cho vay: Tối đa là 12 tháng.
Nguyên tắc cho vay:
- Nguyên tắc hoàn trả: khoản vay phải được thanh toán đầy đủ nguyên gốc sau khi sử dụng để ngân hàng bảo toàn được vốn để có thể duy trì hoạt động.
- Nguyên tắc thời hạn: khoản vay phải được hoàn trả vào đúng thời điểm đã được hai bên xác định cụ thể và được ghi nhận trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng.
- Nguyên tắc trả lãi: ngoài việc thanh toán đầy đủ và đúng hạn khoản gốc, khách hàng phải có trách nhiệm thanh toán khoản lãi tính bằng tỷ lệ % trên số tiền vay, được coi là giá mua quyền sử dụng vốn.
- Nguyên tắc tài sản đảm bảo: khoản vay phải có giá trị tài sản tương đương làm đảm bảo để bảo vệ nguồn vốn của ngân hàng khi khách hàng vi phạm các điều kiện vay vốn hoặc không có khả năng thanh toán cho ngân hàng.
- Nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích: vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và có hiệu quả.
2.2.5 Vai trò của cho vay ngắn hạn
Đối với các doanh nghiệp
- Cho vay ngắn hạn là nguồn bổ sung kịp thời cho các nhu cầu về vốn ngắn hạn của doanh nghiệp. Nguồn vốn này không chỉ giúp các doanh nghiệp duy trì liên tục quá trình sản xuất kinh doanh mà còn tái sản xuất mở rộng, hoặc giúp các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn tạm thời về tài chính. Ngoài ra, tín dụng ngắn hạn còn là giải pháp tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bắt kịp những cơ hội kinh doanh, tận dụng thời cơ phát triển sản xuất.
- Cho vay ngắn hạn đồng thời là động lực, yếu tố kích thích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các điều kiện trong cho vay ngắn hạn tạo áp lực buộc doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Khi doanh nghiệp vay vốn từ ngân hàng thì áp lực mà họ phải chịu là khoản gốc và lãi sẽ phải trả khi đến hạn, chính vì điều này nên các doanh nghiệp sẽ phải tìm ra nhiều biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, tăng nhanh vòng quay của vốn
và tìm kiếm cơ hội kinh doanh tốt nhất để đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất ngân hàng thì doanh nghiệp mới có thể trả được nợ và thu lãi.
Đối với ngân hàng
- Hoạt động cho vay ngắn hạn là hoạt động cơ bản và chủ yếu của NHTM.
- Hoạt động cho vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao và có vai trò quan trọng đối với doanh thu của ngân hàng.
- Hoạt động cho vay ngắn hạn giúp các ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, tăng khả năng sử dụng vốn nhờ đó lợi nhuận cũng được tăng lên.
Đối với nền kinh tế
Nền kinh tế chỉ phát triển được khi mà các chủ thể hoạt động trong nó kinh doanh có hiệu quả. Trong nền kinh tế có rất nhiều chủ thể, tuy nhiên nổi bật và quan trọng hàng đầu phải kể đến các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, các ngân hàng với tư cách là một trong các tổ chức tín dụng. Hoạt động cho vay ngắn hạn có vai trò quan trọng đối với kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp và các ngân hàng, do đó đối với nền kinh tế ảnh hưởng của nó cũng không kém phần quan trọng. Cho vay ngắn hạn có tác dụng thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế, góp phần gia tăng sản lượng của toàn bộ nền kinh tế nói chung. Mặt khác, cho vay ngắn hạn còn có tác dụng thúc đẩy hoạt động thương mại trong nước và quốc tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
2.3 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
2.3.1 Chất lượng hoạt động tín dụng
a) Khái niệm về chất lượng dịch vụ
Nếu như chất lượng hàng hóa được xem là yếu tố hữu hình thì chất lượng dịch vụ là yếu tố vô hình. Chất lượng dịch vụ được xem là một trong những nhân tố then chốt quyết định đến sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Không như chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ là những gì khách hàng cảm nhận được trong suốt quá trình mà khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ tiếp xúc nhau, nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng mong đợi.
Theo Parasuraman & ctg (1985, 1988) thì chất lượng dịch vụ được hiểu là khoảng cách giữa sự mong đợi của khách hàng và nhận thức, cảm nhận của họ sau khi đã sử dụng qua dịch vụ, cụ thể Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận – Giá trị kỳ vọng. Parasuraman và cộng sự cũng đã xây dựng và kiểm định thang đo chất lượng dịch vụ gọi là thang đo SERVQUAL.
Trong hoạt động đo lường và đánh giá chất lượng dịch vụ, thang đo SERVQUAL của Parasuraman & ctg (1991) được xem là bộ công cụ đo lường hoàn chỉnh về chất lượng dịch vụ, đạt giá trị và độ tin cậy cao, có thể ứng dụng cho mọi loại hình dịch vụ khác nhau. Mô hình này được đo lường dựa trên 5 thành phần và 22 biến quan sát.
1. Tin cậy (Reliability): thể hiện khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng hạn ngay lần đầu.
2. Đáp ứng (Responsiveness): thể hiện sự sẵn lòng của nhân viên phục vụ nhằm cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng.
3. Sự đảm bảo (Assurance): thể hiện trình độ chuyên môn và cung cách phục vụ lịch sự, niềm nở với khách hàng.
4. Sự cảm thông (Empathy): thể hiện được khả năng hiểu biết và nắm bắt nhu cầu của khách hàng thông qua việc tìm hiểu những đòi hỏi của khách hàng, quan tâm đến cá nhân họ và nhận dạng được khách hàng thường xuyên.
5. Phương tiện hữu hình (Tangibles): thể hiện qua ngoại hình, trang phục của nhân viên phục vụ, các trang thiết bị để thực hiện dịch vụ.
Do tính phức tạp của thang đo SERVQUAL, nên đã xuất hiện một biến thể của thang đo này đó là thang đo SERVPERF. Thang đo SERVPERF được Cronin & Taylor (1992) giới thiệu, phát triển dựa trên nền tảng của thang đo SERVQUAL nhưng đo lường chất lượng dịch vụ dựa trên đánh giá chất lượng dịch vụ thực hiện được (performance- based), cụ thể Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận.
b) Khái niệm về chất lượng hoạt động tín dụng
Chất lượng hoạt động tín dụng là khả năng đáp ứng của ngân hàng đối với sự mong đợi của khách hàng về các sản phẩm tín dụng, phù hợp với các điều kiện kinh tế xã hội và điều kiện đặc thù của bản thân ngân hàng, đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển của ngân hàng và đem lại lợi ích cho khách hàng.
Trên góc độ NHTM thì chất lượng cho vay thể hiện ở mức độ an toàn và khả năng sinh lời cho ngân hàng. Khả năng sinh lời là những khoản thu do hoạt động cho vay ngắn hạn mang lại và những khoản thu này phải lớn hơn so với chi phí bỏ ra để từ đó có lãi cho ngân hàng. Khi cho vay, điều mà ngân hàng quan tâm là khoản vay đó phải được đảm bảo an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng, được hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn. Đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
Trên góc độ khách hàng, một khoản tín dụng được đánh giá là tốt khi thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng. Mức độ thỏa mãn của khách hàng thể hiện ở chỗ khoản tín dụng đó được cung ứng một cách đầy đủ, kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng với lãi suất, kỳ hạn, phương thức giải ngân, thu nợ hợp lý, các thủ tục vay vốn được tiến hành nhanh gọn, tiết kiệm thời gian và chi phí.
2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn
a) Nhóm chỉ tiêu định tính
Là nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay trên cơ sở pháp lý; việc tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ của NHTM; việc thực hiện theo đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng.
- Trên cơ sở pháp lý, hoạt động cho vay có hiệu quả nếu chấp hành đúng pháp luật Nhà nước, các quy chế cho vay, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, ngân hàng Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
- Trên cơ sở quy chế cho vay của từng NHTM, hoạt động cho vay có hiệu quả luôn phải tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ cho vay. Từ những đặc điểm riêng, mỗi
ngân hàng đều nghiên cứu và đưa ra các quy chế cho vay phù hợp nhất. Các quy định trong quy trình cho vay được áp dụng cụ thể cho từng trường hợp xin vay nhằm thực hiện việc cho vay có hiệu quả.
- Trên cơ sở hợp đồng cho vay, khi tiến hành hoạt động cho vay, ngân hàng và khách hàng sẽ lập một hợp đồng tín dụng. Trong hợp đồng sẽ quy định chi tiết về các yếu tố quan trọng như thời hạn cho vay, mục đích sử dụng vốn vay, số tiền vay, phương thức hoàn trả gốc, trả lãi… và được thể hiện ở dạng cam kết. Một khoản vay được coi là hiệu quả khi nó được thực hiện đúng những cam kết đã kí trong hợp đồng tín dụng.
Nhóm chỉ tiêu định tính ở trên đã có thể phản ánh một phần hiệu quả của hoạt động cho vay. Đây là những chỉ tiêu gần như bắt buộc phải có để một khoản cho vay được coi là có hiệu quả.
b) Nhóm chỉ tiêu định lượng: Nhóm chỉ tiêu định lượng phản ánh mặt lượng của khoản vay, thông qua việc phân tích các chỉ tiêu, tính toán và so sánh.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ
Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ cho vay ngắn hạn
- Dư nợ tín dụng là 1 chỉ tiêu quan trọng khi đề cập đến hoạt động tín dụng. Đối với những ngân hàng có dư nợ cao thì quy mô hoạt động rộng, nguồn vốn mạnh. Tình hình dư nợ sẽ phản ánh tốc độ tín dụng một cách chính xác.
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) = (𝐃ư 𝐧ợ 𝐧ă𝐦 𝐧𝐚𝐲−𝐃ư 𝐧ợ 𝐧ă𝐦 𝐭𝐫ướ𝐜) x 100%
𝐃ư 𝐧ợ 𝐧ă𝐦 𝐭𝐫ướ𝐜
- Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng ngắn hạn qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng.
- Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng doanh số cho vay
- Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà NH đã cho vay trong một khoản thời gian nào đó, không kể món cho vay đó đã thu hồi hay chưa và thường được xác định theo tháng, quí, năm.
Tỷ lệ tăng trưởng DSCV ngắn hạn (%) = (𝐃𝐒𝐂𝐕 𝐧ă𝐦 𝐧𝐚𝐲−𝐃𝐒𝐂𝐕 𝐧ă𝐦 𝐭𝐫ướ𝐜) x 100%
𝐃𝐒𝐂𝐕 𝐧ă𝐦 𝐭𝐫ướ𝐜
- Doanh số cho vay phản ánh quy mô tuyệt đối hoạt động cho vay của ngân hàng. Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng.
- Chỉ tiêu này quá cao sẽ làm tăng rủi ro cho ngân hàng, hoặc có trường hợp ngân hàng không huy động đủ vốn cho doanh nghiệp vay. Tùy vào chính sách tín dụng của từng ngân hàng và trong từng thời kỳ cụ thể mà các NHTM đưa ra tiêu chuẩn cho tỷ lệ mục tiêu tăng trưởng doanh số cho vay đạt khoản 40- 60%, đây là con số khá an toàn,