Các Nhân Tố Bên Ngoài Tác Động Đến Nước Nhận Đầu Tư


Các nước đang phát triển do trình độ còn hạn chế về phát triển kinh tế, xã hội giáo dục, khoa học… nên công nghệ trong nước thường là công nghệ cổ truyền lạc hậu. Phần lớn công nghệ mới, hiện đại có được ở các nước đang phát triển là công nghệ đưa từ ngoài vào bằng nhiều con đường khác nhau, hoặc là thông qua mua bằng phát minh, sáng chế và cải tiến công nghệ nhập khẩu thành công nghệ phù hợp với mình (ví dụ như Nhật Bản, Hàn Quốc…) hoặc là khi triển khai dự án đầu tư, chủ ĐTNN không chỉ chuyển vào nước đó tiền mà cả vốn hiện vật như máy móc, nguyên liệu, và vốn vô hình như: công nghệ, bí quyết quản lý… Điều này cho phép các nước nhận đầu tư không chỉ nhập khẩu công nghệ đơn thuần mà còn nắm được nguyên lý vận hành của nó, và nhanh chóng tiếp cận được công nghệ hiện đại ngay cả khi nền tảng công nghệ quốc gia chưa được tạo lập đầy đủ.

Đối với các nước đang phát triển, trình độ công nghệ lạc hậu thì FDI được coi là một phương tiện hữu hiệu để nhập công nghệ có trình độ cao từ bên ngoài.

Đồng thời, với hình thức doanh nghiệp liên doanh, nước chủ nhà tham gia quản lý cùng các nhà đầu tư nên có điều kiện tiếp cận và học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài trong sản xuất kinh doanh, nâng dần kiến thức kinh doanh cho các cán bộ cũng như tay nghề của đội ngũ công nhân.

Thứ ba, FDI là yếu tố góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa.

Có thể nói FDI là nguồn vốn quan trọng để các nước đang phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Với chính sách thu hút vốn FDI theo các ngành nghề có định hướng hợp lý, FDI sẽ góp phần tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thực tế là hầu hết các nước đang phát triển đang trong quá trình thực hiện CNH - HĐH đất nước, nên họ luôn khuyến khích các nhà ĐTNN đầu tư vào các dự án công nghiệp và dịch vụ. Vì vậy, có thể nói ĐTNN nói chung và FDI nói riêng đều


góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu có thể tăng trưởng nhanh là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đầu tư hợp lý sẽ góp phần giải quyết sự mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng, phát huy lợi thế so sánh, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu… biến đổi theo hướng ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Thứ tư, FDI đóng góp vào phát triển xuất khẩu và cải thiện cán cân thanh toán trong ngắn hạn.

Nếu xét vốn FDI trong mối quan hệ với các nguồn vốn nước ngoài khác như tín dụng quốc tế, chứng khoán quốc tế, ODA… thì FDI cho phép các nước đang phát triển tránh được cảnh nợ nần, ít mạo hiểm, tăng cường năng lực xuất khẩu, thu được ngoại tệ và do đó có ảnh hưởng tích cực đến cán cân thanh toán trong thời gian trước mắt. Tuy nhiên, về dài hạn, để phân tích FDI ảnh hưởng như thế nào đến cán cân thanh toán, thì cần phải xem xét trong một thời kỳ nhất định với các thông số kiểm soát được. Dù xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau, các nhà kinh tế đều có một kết luận là sự gia tăng dòng vốn FDI góp phần cải thiện rõ rệt cán cân thanh toán của các nước đang phát triển, và điều quan trọng hơn là FDI có hiệu ứng tích cực với toàn bộ hệ thống tài chính nước nhận đầu tư.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 101 trang tài liệu này.

Thứ năm, FDI góp phần phân công lao động trong nước và quốc tế, nâng cao hiệu quả kinh tế và mở rộng thị trường cho nước tiếp nhận đầu tư:

Việc thu hút và quản lý FDI thích hợp sẽ cho phép nước chủ nhà:

Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Singapore và một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam - 3

Sử dụng tối ưu hơn các yếu tố sản xuất nhờ chuyên môn hóa và hợp tác hóa quốc tế.

Huy động nhiều hơn các nguồn tài nguyên nhàn rỗi.

Nâng cấp các nguồn lực của nước chủ nhà.


Việc thu hút vốn FDI cho phép nước tiếp nhận đầu tư tham gia rộng và sâu hơn vào phân công lao động quốc tế, nhất là khi doanh nghiệp có vốn ĐTNN là chi nhánh của công ty xuyên quốc gia lớn trên thế giới. Hơn nữa, nhờ có kinh nghiệm, công nghệ và vốn từ FDI sẽ giúp các nước tiếp nhận FDI tận dụng và phát huy được các lợi thế về tài nguyên, vị trí địa lý, nguồn lao động… của mình. Đặc biệt, nhờ kênh tiêu thụ sẵn có của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN, nhờ sự cải thiện chất lượng và danh mục hàng hóa xuất khẩu trong nước với sự giúp đỡ và xúc tiến của FDI, nước nhận đầu tư có điều kiện tiếp cận, mở mang thị trường quốc tế, cũng như mở rộng ngay thị trường nội địa.

Thứ sáu, FDI góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động

Các nhà đầu tư nước ngoài luôn chú trọng tận dụng nguồn lao động rẻ để sản xuất hàng hóa xuất khẩu ở các nước nhận đầu tư. Trong khi đó, ở các nước đang phát triển lại có một lực lượng lao động dồi dào, vì thế khi đầu tư sẽ đem lại cả lợi ích cho nước tiếp nhận lẫn chủ đầu tư. Song song với tạo thêm việc làm, FDI còn làm tăng thu nhập cho người lao động bởi tiền lương trả từ các doanh nghiệp có vốn ĐTNN thường lớn hơn doanh nghiệp trong nước, góp phần nâng mặt bằng tiền lương trong nước lên. Thông qua FDI, một bộ phận dân cư có thể có được mức thu nhập cao và kéo theo đó là mức tiêu dùng và tiết kiệm cao, thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển cũng như mở rộng hoạt động tái đầu tư.

Tóm lại, FDI giữ vai trò quan trọng với sự phát triển kinh tế xã hội của nước nhận đầu tư. Thực tiễn trên thế giới cho thấy nhiều ví dụ thuyết phục về các nước (điển hình là Trung Quốc, Singapore) sau khi có chính sách mở cửa và Luật ĐTNN, nền kinh tế đã như “người khổng lồ” bừng tỉnh sau một giấc ngủ dài, vươn mình trở thành quốc gia có tốc độ phát triển và hiện đại hóa nhanh. Bởi những tác động to lớn và tích cực đó, FDI đang là một xu thế toàn cầu và chưa bao giờ cuộc cạnh tranh thu hút FDI lại diễn ra mạnh mẽ như hiện nay.


Tuy nhiên, bất kỳ một hoạt động nào cũng đều có những mặt tích cực và tiêu cực, FDI cũng vậy. Việc thu hút và sử dụng FDI có thể mang lại một số hiệu ứng phụ không mong muốn sau:

- Nước sở tại phải đương đầu với các chủ đầu tư quốc tế giàu kinh nghiệm, sành sỏi trong kinh doanh, nên trong nhiều trường hợp dễ bị thua thiệt hoặc chịu sức ép từ họ trên các lĩnh vực chính trị, giá cả, kỹ thuật… Ngoài ra nước sở tại còn có thể chịu cảnh “chảy máu chất xám” và dòng ngoại tệ chảy ngược…

- Nếu không cẩn thận thì thông qua FDI, các nước đang phát triển sẽ trở thành “bãi rác công nghiệp” của các nước phát triển, gây khó khăn về khắc phục hậu quả lâu dài cũng như tăng thêm ô nhiễm môi trường.‌

- Trong thu hút FDI nếu kéo dài xu hướng thay thế nhập khẩu và chuyển lợi nhuận ra ngoài sẽ làm thâm hụt cán cân thanh toán, về lâu dài, FDI có thể làm giảm tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư nội địa. Sự lấn át, cạnh tranh mạnh mẽ, thậm chí độc quyền của FDI sẽ gây khó khăn lớn cho các cơ sở kinh tế và các ngành nghề truyền thống, tăng bất bình đẳng trong cạnh tranh trong nước…

Như vậy, có thể nói rằng bên cạnh những vai trò quan trọng và tích cực của FDI đối với phát triển kinh tế của các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển thì nó cũng mang đến những “hiệu ứng phụ” không mong muốn. Song không ai có thể phủ nhận những ảnh hưởng tích cực của FDI, vấn đề là ở chỗ các nước tiếp nhận FDI phải làm gì để phát huy hơn nữa hiệu quả của các nguồn vốn FDI, và hạn chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực của nó. Điều đó phụ thuộc vào đường lối, chính sách và các biện pháp cụ thể của Chính phủ các nước.

III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT FDI

1. Môi trường đầu tư của quốc gia tiếp nhận


Môi trường đầu tư là tổng hòa các yếu tố về pháp luật, kinh tế, chính trị, văn hóa, năng lực thị trường, lợi thế của một quốc gia… có liên quan ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư của nhà đầu tư trong và ngoài nước khi đầu tư vào quốc gia đó.

Các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư:

1.1. Môi trường tự nhiên

Môi trường tự nhiên được cấu thành bởi các yếu tố vốn có của một quốc gia như vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên và có ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp đối với hoạt động đầu tư.

Các nước có vị trí địa lý gần nước chủ đầu tư sẽ hấp dẫn hơn các nhà đầu tư hơn các thị trường ở xa cho dù quá trình tự do thương mại và những cải tiến trong vận tải và thông tin liên lạc dần dần giảm đi khoảng cách này.

Dự trữ tài nguyên thiên nhiên phong phú cũng được coi là thế mạnh đối với một quốc gia trong việc thu hút FDI vì mục đích của chủ đầu tư là tìm kiếm và tận dụng nguồn nguyên liệu phong phú của nước nhận đầu tư.

1.2. Môi trường chính trị

Môi trường chính trị được thể hiện thông qua thể chế chính trị, xu hướng chính trị, thái độ chính trị đối với các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp, xã hội và người dân.

Môi trường chính trị đã và đang tiếp tục có ảnh hưởng lớn đối với mọi hoạt động của sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp FDI.

Sự ổn định chính trị ở mỗi quốc gia là yếu tố trước tiên đảm bảo cho sự phát triển về kinh tế, là cơ sở cho sự ổn định của các lĩnh vực khác nên đó cũng là dấu hiệu tốt đối với hoạt động thu hút FDI. Không có ổn định chính trị thì sẽ không có ổn định pháp luật, tăng trưởng kinh tế, lành mạnh xã hội do đó không nhà đầu tư nào chấp nhận rủi ro để đầu tư. Sự ổn định về chính trị được thể hiện ở chỗ: thể chế chính trị, quan điểm chính trị của Nhà nước có được đa số quần chúng nhân dân đồng tình ủng hộ hay không, hệ thống tổ


chức chính trị, đặc biệt là đảng cầm quyền có năng lực và uy tín đối với nhân dân và các doanh nghiệp trong và ngoài nước không. Sự can thiệp đúng mức của Chính phủ có thể cải thiện môi trường đầu tư. Ngược lại, sự can thiệp mang tính chất chủ quan và bất hợp lý có thể tạo ra ảnh hưởng tiêu cực làm cho dòng chuyển của đầu tư và thương mại giảm sút, ảnh hưởng đến thu hút FDI.

1.3. Môi trường pháp luật

Môi trường pháp luật về FDI bao gồm hiệp định giữa các quốc gia với nước nhận đầu tư và pháp luật của nước nhận đầu tư. Luật của nước nhận đầu tư thể hiện qua các văn bản luật, các văn bản dưới luật, chủ trương chính sách qui định của Nhà nước liên quan đến đầu tư. Sự hấp dẫn của môi trường pháp luật được đánh giá dựa trên tính đồng bộ và hoàn chỉnh của hệ thống pháp luật, sự khác biệt giữa luật đầu tư trong nước và luật đầu tư nước ngoài, tình hình thực hiện các chính sách của Nhà nước có liên quan đến FDI.

Môi trường pháp lý ổn định là một trong những cơ sở vững chắc để giảm thiểu rủi ro trong đầu tư. Nói chung, tất cả các quốc gia đều đã và đang xây dựng một hệ thống pháp luật quốc gia để điều chỉnh hoạt động đầu tư ở nước mình. Nó bao gồm luật đầu tư trong nước, luật đầu tư nước ngoài, luật thuế, hệ thống ngân hàng và tín dụng… Thực tế thế giới những năm gần đây chỉ ra rằng cùng với sự xuất hiện của các khối liên kết về kinh tế, chính trị là sự ra đời của nhiều hiệp định mới cả song phương và đa phương. Nhờ các hiệp định này mà thương mại và đầu tư quốc tế càng được mở rộng.

1.4. Môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế là môi trường quan trọng nhất ảnh hưởng đến hoạt động FDI. Nó bao gồm một loạt các nhân tố như xu hướng và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế thông qua các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế, sự biến động về thị trường cạnh tranh và sức mua, kết cấu hạ tầng kinh tế, các yếu tố tiền tệ, thực trạng xuất nhập khẩu…


Đối với các nhà đầu tư nước ngoài, tìm hiểu môi trường kinh tế của nước nhận đầu tư là vô cùng quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động kinh doanh, đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài.

1.5. Môi trường văn hóa

Nền văn hóa là một bước tranh tổng thể về một dân tộc. Những thành tố chính của một nền văn hóa là phong cách tập quán, cấu trúc xã hội, tôn giáo, giáo dục… các môi trường vật chất và tinh thần. Văn hóa quyết định và chi phối hành vi của con người, thông qua quan hệ người với người trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Chính vì thế, nền văn hóa của nước nhận đầu tư cũng có thể tạo điều kiện thuận lợi hay cản trở hoạt động FDI. Trong môi trường văn hóa, các nhà đầu tư đặc biệt chú trọng tới yếu tố con người. Trình độ văn hóa, năng lực kỹ thuật và chất lượng nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng tạo nên tính hấp dẫn cho các nước nhận đầu tư trong thời đại kinh tế tri thức ngày nay.


2. Các nhân tố bên ngoài tác động đến nước nhận đầu tư

2.1. Hướng chuyển dịch của dòng FDI quốc tế

Nếu một quốc gia nằm trong dòng chảy của vốn, khả năng tiếp nhận vốn của quốc gia đó sẽ lớn. Đón bắt được xu hướng chuyển dịch FDI trên thế giới là một yếu tố quan trọng để một quốc gia đưa ra các điều kiện phù hợp đón nhận dòng FDI đổ về. Là quốc gia nằm trong khu vực hấp dẫn ĐTNN, cả Việt Nam và Singapore đều có nhiều cơ hội đón nhận dòng vốn FDI, nếu biết tận dụng lợi thế của mình, cải thiện môi trường đầu tư thì việc thu hút FDI sẽ gặt hái được nhiều thành công.

2.2. Môi trường kinh tế thế giới

Cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính, tiền tệ, chính trị, xã hội dịch bệnh… đều như những tác động đa phương và theo nhiều cơ chế khác nhau


tới thu hút FDI của một quốc gia. Sự tác động đó có mặt khuyến khích, có mặt hạn chế luồng vốn FDI vào quốc gia tiếp nhận.

2.3. Chiến lược đầu tư của các nhà đầu tư

Chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của các nhà đầu tư có tác động đến xu thế vận động của dòng vốn đầu tư quốc tế. Dựa vào tiềm lực tài chính cũng như năng lược kinh doanh của mình, các nhà đầu tư sẽ lựa chọn cho mình những địa bàn đầu tư phù hợp nhất. Và hiển nhiên khu vực nào đáp ứng được các yêu cầu của các nhà đầu tư thì khu vực đó sẽ là điểm đến của dòng vốn ĐTNN.

Nói tóm lại, trong các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào một quốc gia thì các nhân tố tích cực (bao gồm cả nhân tố bên trong nước tiếp nhận đầu tư và nhân tố tác động bên ngoài) sẽ giúp cho quốc gia đó thu hút được nhiều vốn FDI, và ngược lại, các nhân tố tiêu cực sẽ làm cản trở hoạt động thu hút FDI và lượng vốn FDI thu hút vào quốc gia đó sẽ bị hạn chế.


CHƯƠNG II: CHÍNH SÁCH VÀ THỰC TRẠNG THU HÚT FDI CỦA SINGAPORE‌‌

I. CHÍNH SÁCH THU HÚT FDI CỦA SINGAPORE

1. Khái quát đặc điểm kinh tế xã hội và những nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI của Singapore

1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội Singapore

1.1.1. Địa lý, lịch sử

Nước cộng hòa Singapore (Republic of Singapore) có diện tích là 692,7 km2, gồm 54 đảo, trong đó có 20 đảo có người ở. Singapore nằm ở Đông Nam Châu Á, Cực Nam bán đảo Malaxca, giáp Malayxia về phía Bắc và Indonexia về phía Nam. Đây là điểm trọng yếu chiến lược trên con đường giao lưu buôn

Xem tất cả 101 trang.

Ngày đăng: 11/09/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí