Đường kính lỗ hơi | mm | 2 | |
7 | Đường kính ống dẫn nuớc ngưng | mm | 50 |
8 | Động cơ điện Công suất Số vòng quay | Hp v/p | 5 1450 |
9 | Nhiệt độ phòng hấp | 0C | 100 - 105 |
10 | Áp suất hơi(3 tầng) | Kg/cm2 | 1 |
11 | Thời gian lưu của mì | giây | 120 – 150 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nguyên Liệu Dùng Làm Satế Cho 1000 Gói Mì Thành Phẩm.
- Nguyên Liệu Dùng Để Nấu Nước Lèo Cho 1000 Gói Mì Thành Phẩm.
- Sơ Đồứ Cấu Tạo Hệ Thống Cỏn Thụ
- Lập Bảng Diện Tích Và Kích Thước Các Công Trình.
- Nhiệt Lượng Để Tách Nước Trong Sợi Mì Khi Chiên.
- Tiêu Chuẩn Vệ Sinh Đối Với Nước Cấp Cho Nhà Máy Thực Phẩm :
Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.
VII.4.3. Vận hành:
1. Kiểm tra, làm vệ sinh sạch sẽ bên trong và khu vực xung quanh, đảm bảo không làm vướng kẹt đến hoạt động của máy.
2. Kiểm tra hơi nước đã được cấp đủ áp đến phòng hấp chưa.
3. Kiểm tra và mở van cấp nước soup vào đầy bình chứa trên dây chuyền.
4. Kiểm tra và bật tất cả các công tắc trên tủ điện về vị trí OFF, vặn các volume điều chỉnh tốc độ về vị trí 0, chuyển công tắc bộ điều chỉnh nhiệt độ về vị trí READY.
5. Đóng cầu dao tự động cấp nguồn điện vào tủ điện điều khiển, đèn
POWER
bật sáng.
6. Nhấn nút Str-Bprep - ON, đèn Str-Bprep bật sáng, cấp điện vào mạch điều khiển.
7. Bật công tắc Cutting sang vò trí HAND, nhấn nút Cutting – ON khởi động động cơ máy cắt, đèn Cutting bật sáng, sau đó vặn volume điều chỉnh tốc độ tăng dần đến tốc độ khoảng 30-50% so với tốc độ yêu cầu.
8. Mở van cấp hơi vào phòng hấp, đồng hồ áp lực chính báo đến chỉ số 03kg/cm2, điều chỉnh độ mở của 3 van cấp hơi vào 3 tầng của phòng hấp để đạt được chỉ số áp lực qui định tại các đồng hồ đo áp lực đặt ngay sau các van. Chú ý: chỉ được mở van cấp hơi nóng vào phòng hấp khi phòng hấp đang hoạt động.
9. Theo dõi hoạt động của bộ phận máy cán, khi mì đã bắt đầu đi vào phòng hấp thì lập tức chuyển công tắc Cutting sang vò trí AUTO và vặn volume Cutting về vị trí 0, lúc đó máy cắt bao gồm lưới hấp, dao cắt định lượng, bộ chia làn sẽ hoạt động với tốc độ đồng bộ với máy cán.
10. Nhấn nút Steamer Fan 1 – ON, Steamer Fan 2 – ON, Steamer Fan 3 – ON, các đèn Steamer Fan 1, 2, 3 bật sáng, 3 quạt thổi ở đầu phòng hấp hoạt động.
11. Nhấn nút Seasoning Pump – ON, đèn Seasoning Pump bật sáng. Bơm nước soup hoạt động, cấp nước soup từ bồn soup lên máng tràn để cấp nước soup cho mì chạy ngang qua. Điều chỉnh lượng tràn nước soup dày hay mỏng bằng
cách điều chỉnh các van tay trên đường ống dẫn. Phải luôn theo dõi và mở van cấp bổ sung nước soup từ bồn nước soup chính.
12. Nhấn nút Blower 1 – ON và Blower 2 – ON, đèn Blower 1, 2 bật sáng, 2 quạt thổi ráo ở phía trên bộ phận chia làn hoạt động để thổi ráo nước soup cho mì sau khi mì được tưới nước soup.
VII.5. Dao cắt định lượng.VII.5.1. Giới thiệu thiết bị:
Nhiệm vụ: Dao cắt định lượng có nhiệm vụ cắt băng mì thành các vắt mì có khối lượng theo yêu cầu.
Cấu tạo:
Dao cắt
Hình 7: Sơ đồ cấu tạo dao cắt định lượng
Lưỡi dao inox được gắn trên một trục quay inox. Tốc độ quay của dao có thể điều chỉnh được. Tùy thuộc vào trọng lượng yêu cầu của vắt mì và tốc độ băng tải mang mì mà điều chỉnh tốc độ này cho hợp lý.
Hoạt động:
Băng mì theo băng tải được đưa qua dao cắt định lượng. Dao quay cắt băng mì thành từng vắt có trọng lượng theo yêu cầu. Sau đó, vắt mì nhanh chóng được gấp đôi nhờ một cơ cấu đẩy và được hứng trên các làn để chuẩn bị qua giai đoạn tưới nước soup, quạt ráo, vào khuôn và chiên.
VII.5.2. Tính toán và lựa chọn thiết bị:
Số lượng gói mì cần cắt định lượng trong 1 phút
150.000 312,5(gói / phút)
8 60
Do đây là dây truyền mì 6 vắt
Số nhát dao cần cắt trong 1 phút.
312,5 52,1(dao / phút)
6
Chọn tốc độ quay trục bằng số nhát dao cắt trong 1 phút
ntrục ndao 52,1(vòng/ phút)
Để vắt mì không bị co dãn khi đi từ băng tải hấp sang trục dẫn, vận tốc dài của trục phải bằng vận tốc băng tải hấp.
vtrục vbtải 12(m / phút)
Bảng 29:Thông số kỹ thuật của dao cắt định lượng.
Hạng mục | Ñôn vò | Thông số | |
1 | Đường kính trục dao | mm | 70 |
2 | Bề rộng trục | mm | 600 |
3 | Tốc độ dao cắt | v/p | 50 – 60 |
4 | Động cơ: Công suất Tốc độ quay | Hp v/p | 1 1450 |
5 | Vật liệu chế tạo Trục giữa Lớp vỏ | Inox Nhựa(5mm) |
VII.6. Chảo chiên.
VII.6.1. Giới thiệu thiết bị:
Nhiệm vụ:
Chảo chiên có nhiệm vụ làm chín hoàn toàn sợi mì, tăng giá trị dinh dưỡng, tạo màu sắc, hương vị thơm ngon cho mì đồng thời làm giảm ẩm cho vắt mì giúp bảo quản lâu hơn.
Cấu tạo:
Bộ phận truyền
Con đội
Nhiệt kế
Mì vào chảo
Mái chảo chiên
động
Hình 8: Sơ đồ cấu tạo chảo chiên
Chảo chiên có dạng hình thang cân, được làm bằng inox, bề dày chảo 5mm, cách nhiệt xung quanh bằng bông thủy tinh.
Khuôn, nắp đậy, khung truyền động cũng được làm bằng inox, công suất động cơ truyền động là 3 HP.
Dưới đáy chảo chiên có các rãnh ngang hình chữ V, shortening sẽ được bơm vào chảo chiên qua các rãnh này. Chảo chiên còn thông với một hộp hình chữ nhật gọi là hộp lược. Trong hộp này sẽ có cần gạt để gạt mì vụn rơi trong chảo chiên ra ngoài để tránh làm cháy khét dầu trong chảo. Động cơ truyền cho thiết bị này có P = 22 KW, n = 1460 vòng/phút.
Bên ngoài chảo chiên còn có một bộ phận trao đổi nhiệt ống lồng ống. Dầu sẽ được gia nhiệt nhờ hơi nước bão hòa ở đây rồi được bơm vào chảo chiên.
Hoạt động:
Dầu được bơm từ bồn chứa dầu vào trong thiết bị trao đổi nhiệt để đạt được nhiệt độ cần thiết rồi chảy vào chảo chiên qua các rãnh hình chữ V dưới đáy chảo. Dầu sẽ trao đổi nhiệt trực tiếp với mì rồi được bơm trở lại lên thiết bị trao đổi nhiệt để được làm nóng trở lại. Sau đó lại được bơm vào chảo chiên. Ngoài ra, chảo chiên còn thông với thùng hình chữ nhật, cần gạt trong thùng này sẽ cào mì vụn rớt trong chảo ra ngoài hạn chế gây hư hỏng cho dầu chiên.
Vắt mì sau khi cho vào khuôn đi vào trong chảo. Trong chảo có một băng tải nắp sẽ kết hợp để đậy lên khuôn mì nhằm tránh cho mì rớt ra khỏi khuôn. Trong quá trình chiên, mì sẽ bị loại nước và dầu thấm vào trong sợi mì làm tăng hương vị và giá trị dinh dưỡng. Đồng thời sẽ có một lượng dầu bị mất đi, do đó có một hệ thống châm thêm dầu vào. Khuôn mì sẽ không ngập quá sâu trong dầu để quá trình thoát hơi nước từ mì ra bên ngoài xảy ra dễ dàng hơn.
Ở phớa trờn chảo chiờn cú một thựng hỡnh chữ nhật cú tỏc dụng chứa dầu cũn lại vào cuối ca sản xuất. Ở mỗi đầu ca sau, người ta cho dầu vào chảo gồm ẵ lượng dầu mới và ẵ lượng dầu cũ. Lượng dầu cũ cũn lại sẽ được chõm từ từ vào trong quỏ trỡnh chiờn.
VII.6.2. Tính toán và lựa chọn thiết bị:
Bảng 30: Thông số kỹ thuật của chảo chiên:
Hạng mục | Ñôn vò | Thông số | |
1 | Kích thước chảo chiên | m3 | 12,7x1,94x1,5 |
2 | Bề dày vỏ chảo | mm | 5 |
3 | Kích thước khuôn chiên | mm3 | 100x100x35 |
4 | Số khuôn, nắp trên mỗi dãy | cái | 12 |
5 | Số dãy khuôn nắp trên 1m dài | Dãy/m | 5 |
6 | Chiều dài xích khuôn | m | 30 |
Chiều dài xích nắp | m | 26 | |
8 | Đường kính đục lỗ trên khuôn, nắp | mm | 2 |
9 | Đường kính ống dẫn dầu từ bồn chứa | mm | 100 |
10 | Đường kính ống dẫn dầu vào chảo | mm | 50 |
11 | Chiều dày lớp cách nhiệt | mm | 50 |
12 | Chiều cao dầu trong chảo | mm | 300 - 400 |
13 | Khối lượng dầu trong chảo | Tấn | 2 – 2,5 |
14 | Kích thước thiết bị lọc | mm3 | 900x600x800 |
15 | Công xuất động cơ xích tải | Hp | 3 |
16 | Công xuất động cơ bơm dầu | Hp | 10 |
17 | Công xuất động cơ nâng hạ chảo | Hp | 3 |
18 | Số vòng quay của động cơ | v/p | 1450 |
19 | Vận tốc xích tải | m/p | 5,2 |
20 | Nhiệt độ dầu chiên Nhiệt độ đầu vào của chảo chiên là Nhiệt độ giữa của chảo chiên la Nhiệt độ cuối của chảo chiên là | 0C | 152 – 155 171 – 174 182 – 184 |
21 | Thời gian chiên | giây | 120 – 180 |
VII.6.3. Vận hành:
1. Kiểm tra, vệ sinh sạch sẽ toàn bộ chảo chiên, khuôn nắp và khu vực xung quanh.
2. Xông nóng dầu chiên trong bồn chứa dầu. Mở các van tay xả hết nước ngưng trên đường ống, mở van cấp hơi chính vào bộ xông, điều chỉnh áp lực hơi ở mức 3kg/cm2, đóng các van trên đường ống xả nước ngưng bằng tay, mở van tay chuyển sang chế độ xả nước ngưng tự động.
3. Mở van xả dầu shortening từ bồn nhựa vào chảo chiên mì đồng thời châm thêm một lượng dầu shortening lỏng mới từ bồn chứa dầu nóng (do nhà cung cấp dầu lắp đặt) để giữ chất lượng dầu đạt theo yêu cầu chất lượng của phòng Đảm Bảo Chất Lượng. Lượng dầu mới được châm vào nhiều hay ít tùy theo kết quả kiểm tra của phòng kiểm nghiệm.
4. Khi lượng dầu shortening đã được châm đầy đủ theo yêu cầu về số lượng và chất lượng đã quy định thì tiến hành nhấn nút Lifting Unit Down – ON, đèn Lifting Unit Down bật sáng, còi báo động phát tiếng kêu báo động an toàn trước khi hạ chảo, nhấn nút Buzzer – OFF để tắt còi, nhấn nút Lifting Unit Down – ON một lần mữa, động cơ nâng hạ chảo hoạt động, chảo được hạ xuống . Khi chảo chiên hạ xuống đến mức quy định, động cơ tự động tắt.
5. Bật công tắc Frying sang vò trí HAND, nhấn nút Frying – ON, đèn Frying bật sáng, động cơ kéo sên tải khuôn và nắp chiên mì được cấp điện chuẩn bị hoạt động, điều chỉnh volume Frying để tăng tốc độ khuôn nắp dần đến một tốc độ thấp hơn tốc độ hoạt động bình thường.
6. Nhấn nút Trainer C/V – ON, đèn Trainer C/V bật sáng, động cơ kéo băng tải cào mì vụn của bộ lọc dầu shortening hoạt động để tránh tình trạng nghẹt các lưới lọc dầu.
7. Kiểm tra và mở van nước làm mát cho máy bơm dầu tuần hoàn, nhấn nút Circulation Pump – ON, đèn Circulation Pump bật sáng, bơm tuần hoàn hoạt động, bơm dầu shortening luân chuyển qua bộ trao đổi nhiệt và chảo chiên mì.
8. Mở các van tay trên đường ống xả nước ngưng bằng tay để xả hết nước ngưng trên đường ống và bộ trao đổi nhiệt, sau đó đóng kín lại, chuyển sang chế độ xả nước ngưng tự động.
9. Mở các van tay trên đường ống dẫn hơi vào bộ trao đổi nhiệt. Đóng van xả nước ngưng bằng tay, mở các van trên đường ống xả nước ngưng tự động.
10. Chỉnh và cài đặt nhiệt độ chiên tại bộ điều khiển nhiệt độ lên một trị số thích hợp, không quá cao so với nhiệt độ thực tế của dầu shortening tại chảo chiên (thông thường nên để chênh lệch nhiệt độ khoảng 30-40oC). Lúc này van cấp hơi tự động (đóng mở bằng động cơ Modul Control) sẽ được mở cấp hơi nóng vào bộ trao đổi nhiệt để gia nhiệt dầu shortening. Khi nhiệt độ dầu thực tế đạt đến nhiệt độ ban đầu, van hơi tự động đóng lại, tiếp tục đặt nhiệt độ dầu lên trị số cao hơn cho đến khi đạt được nhiệt độ chiên cần thiết. Trên bộ điều khiển nhiệt độ có hiển thị các trị số nhiệt độ cài đặt và nhiệt độ thực tế tại chảo chiên.
11. Trong quá trình chiên mì, khi muốn điều chỉnh nhiệt độ của dầu tại các vị trí của chảo chiên thì điều chỉnh độ mở của các van bướm trên các đường ống dẫn dầu vào chảo chiên.
12. Khi mì bắt đầu được bỏ vào khuôn, bật công tắc Frying sang vò trí AUTO, nhấn nút Noodle Revising Divice – ON, đèn Noodle Revising Divice bật sáng, bộ sửa mì trong khuôn hoạt động, kéo cần gạt nối khớp truyền động cho các tay sửa mì để thực hiện việc sửa mì trong khuôn một cách tự động.
13. Khi muốn chỉnh trọng lượng vắt mì, ta điều chỉnh núm vặn trên tủ điều khiển. Chỉ điều chỉnh một lần cho một loại trọng lượng lúc ban đầu.
14. Bật công tắc Cooling C/V sang vò trí AUTO, nhấn nút Cooling C/V – ON, đèn Cooling C/V bật sáng, động cơ kéo băng tải thổi nguội hoạt động đồng bộ theo tốc độ của chảo chiên.
15. Nhấn nút Cooling Fan 1, 2, 3, 4 – ON, đèn Cooling Fan 1, 2, 3, 4 bật sáng, toàn bộ quạt thổi nguôïi hoạt động.
16. Công nhân vận hành chảo chiên phải vận hành, quan sát và kiểm tra hoạt động của các bộ phận từ phòng hấp mì cho đến hết băng tải thổi nguội.
17. Trong quá trình hoạt động, lượng dầu chiên sẽ bị tiêu hao dần, do đó phải thường xuyên theo dõi mực dầu và châm lượng dầu bổ sung cần thiết. Có thể nhận biết mực dầu shortening ở chảo chiên qua các đèn báo Oil High và Oil Low. Khi mực dầu cạn ở mức quá thấp, động cơ bơm dầu tuần hoàn sẽ tự động ngưỡng hoạt động, đèn Pump Stop bật sáng. (Điều này sẽ gây ảnh hưởng nhiều đến sản xuất, hư hỏng sản phẩm trong lúc chiên).
18. Trong suốt quá trình sản xuất, công nhân vận hành chảo chiên phải luôn luôn theo dõi các diễn biến của máy móc thiết bị, kiểm ra hiệu chỉnh các thông số kỹ thuật đáp ứng theo nhu cầu sản xuất. Kịp thời báo cho người quản lý trực tiếp các tình trạng bất thường để có biện pháp xử lý nhanh chóng, tránh các thiệt hại có thể xảy ra. Không được rời khỏi vị trí công tác khi chưa có sự đồng ý của Trưởng ca sản xuất.
19. Sau khi máy ngưng hoạt động, phải bơm tất cả dầu shortening từ chảo chiên lên bồn chứa. Vặn tất cả các công tắc về vị trí OFF, ngắt cầu dao tự động ngừng cấp điện vào tủ điều khiển. Đóng tất cả các van cung cấp hơi nóng trên các đường ống dẫn hơi, đóng van nước làm mát máy bơm dầu tuần hoàn, thông báo với bộ phận nồi hơi ngưng cấp hơi, sau đó tiến hành làm vệ sinh tất cả máy móc thiết bị và khu vực xung quanh.
VII.7. Hệ thống làm nguội.
Nhiệm vụ: làm nguội mì đồng thời làm khô ráo thêm bề mặt vắt mì.
Cấu tạo và hoạt động:
Hệ thống làm nguội là một buồng dài hình hộp chữ nhật, có khung làm bằng sắt, bên trong bố trí 22 quạt thổi bố trí so le thành hai hàng.
Mì sau khi chiên sẽ theo băng tải đi vào hệ thống làm nguội và được các quạt thổi thổi từ trên xuống để làm nguội. Sau đó mì sẽ theo băng tải vào hệ thống đóng gói.
Thông số kỹ thuật:
Kích thước buồng làm nguội: dài 15,3 m , rộng 1,501m, cao 1,640m.
Công suất động cơ truyền động băng tải làm nguội: 0.75 KW.
Thời gian làm nguội khoảng 249 giây.
Công suất quạt: 0,2 KW.
Số vòng quay: 1390 – 1700 vòng/phút.
VII.8. Máy đóng gói.
Nhiệm vụ: đóng gói các gói mì thành từng đơn vị nhỏ để bảo quản và để tăng giá trị cảm quan của mì.
Cấu tạo: Máy đóng gói gồm các bộ phận chính sau:
Xích định vị: là xích tải trên đó có các thanh chắn nhằm định vị các vắt mì trước khi đóng gói.
Ngàm ép dọc: ngàm được gia nhiệt bằng điện trở, có nhiệm vụ ép và hàn kín mép dọc của cuộn giấy.
Ngàm ép ngang và dao cắt: ép và hàn ngang giấy theo từng đoạn nhất định, sau đó kết hợp cắt rời chỗ vừa hàn tạo thành từng gói mì riêng biệt.
Máy in: gồm bình chứa mực in và vòi phun. Vòi phun sẽ hút mực từ bình chứa mực và in Date lên bao bì mì bằng phương pháp phun.
Hoạt động:
Mì từ hệ thống làm nguội theo băng tải được xếp lần lượt vào xích định vị rồi chuyển động theo xích định vị vào đúng vị trí bao khi đóng gói. Bao bì được gấp lại và ghép mí bụng, in Date rồi tiếp tục qua bộ phận ghép ngàm ghép mí hai đầu, đồng thời ở bộ phận này có gắn dao cắt giúp cắt riêng từng gói ra.
Thông số kỹ thuật:
Kích thước dây chuyền đóng gói: chiều rộng B = 340mm , chiều cao H = 889mm, chiều dài L = 3,150mm.
Công suất động cơ là 0,2 KW với tốc độ truyền động có thể thay đổi được.