DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1: Phân biệt phương pháp thanh tra, giám sát tuân thủ với phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro 24
Bảng 2.1: Thống kê số lượng cán bộ và số lượt đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thanh tra, giám sát ngân hàng từ năm 2009 đến năm 2018 72
Bảng 2.2: Tổng số cuộc thanh tra, kết luận thanh tra, kiến nghị, xử phạt vi phạm hành chính qua công tác thanh tra từ năm 2009 đến năm 2018 74
Bảng 2.3: Thống kê số lượng văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng từ năm 2009 đến năm 2018 77
Biểu đồ 2.1: Đánh giá về khuôn khổ pháp lý của hoạt động thanh tra, giám sát từ năm 2010 đến nay 78
Biểu đồ 2.2: Đánh giá về chất lượng văn bản đã ban hành của hoạt động thanh tra, giám sát từ năm 2010 đến nay 80
Biểu đồ 2.3: Đánh giá về sự thống nhất trong chỉ đạo về công tác thanh tra, giám sát từ trung ương đến địa phương 81
Biểu đồ 2.4: Đánh giá về cơ chế phân cấp, phân quyền trong nội bộ CQTTGSNH 82 Biểu đồ 2.5: Đánh giá về cơ chế phân cấp, phân quyền giữa CQTTGSNH với NHNN Chi nhánh 82
Biểu đồ 2.6: Đánh giá về tính kịp thời của cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin trong nội bộ CQTTGSNH 83
Biểu đồ 2.7: Đánh giá về tính hiệu quả của cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin trong nội bộ CQTTGSNH 83
Biểu đồ 2.8: Đánh giá về tính hiệu quả của cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin giữa CQTTGSNH với NHNN Chi nhánh 84
Biểu đồ 2.9: Đánh giá về tính kịp thời của cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin giữa CQTTGSNH với NHNN Chi nhánh 84
Biểu đồ 2.10: Các chương trình đào tạo ngắn hạn trong thời gian gần đây nhất 86
Biểu đồ 2.11: Ngoại ngữ được sử dụng phổ biến đối với cán bộ thanh tra, giám sát ngân hàng 87
Biểu đồ 2.12: Đánh giá về mức độ thành thạo các ngoại ngữ của cán bộ của thanh tra, giám sát ngân hàng 87
Biểu đồ 2.13: Đánh giá về mức độ hiểu biết của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng 88
Biểu đồ 2.14: Các nguồn thông tin phục vụ công tác thanh tra, giám sát 90
Biểu đồ 2.15: Đánh giá về chất lượng thông tin, dữ liệu phục vụ cho công tác thanh tra, giám sát 91
Biểu đồ 2.16: Đánh giá về hạ tầng công nghệ, hệ thống tự động tổng hợp báo cáo, số liệu 91
Biểu đồ 2.17: Ứng dụng các phần mềm hỗ trợ cho công tác chuyên môn của cán bộ thanh tra, giám sát ngân hàng 92
Biểu đồ 2.18: Sử dụng hệ thống tự động tổng hợp báo cáo, số liệu 92
Biểu đồ 2.19: Các tiêu chí đánh giá một hệ thống quản trị rủi ro 94
Biểu đồ 2.20: Đánh giá về công tác quản trị rủi ro của tổ chức tín dụng Việt Nam hiện nay 94
Biểu đồ 2.21: Mức độ áp dụng phương pháp thanh tra trên cơ sở rủi ro 97
Biểu đồ 2.22: Các phương pháp thanh tra trên cơ sở rủi ro đang được sử dụng 97
Biểu đồ 2.23: Mức độ áp dụng phương pháp giám sát trên cơ sở rủi ro 99
Biểu đồ 2.24: Các phương pháp giám sát đang được sử dụng 99
Biểu đồ 2.25: Nguyên tắc xác định nội dung thanh tra 101
Biểu đồ 2.26: Lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm của các cuộc thanh tra 101
Biểu đồ 2.27: Nội dung các cuộc thanh tra thường hay tham gia 102
Biểu đồ 2.28: Nội dung của hoạt động giám sát vi mô 103
Biểu đồ 2.29: Nội dung phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của các tổ chức tín dụng 104
Biểu đồ 2.30: Nội dung phân tích, đánh giá khả năng quản trị, điều hành của tổ chức tín dụng 105
Biểu đồ 2.31: Lập hồ sơ rủi ro của từng tổ chức tín dụng 106
Biểu đồ 2.32: Nội dung dự báo tình hình tài chính của tổ chức tín dụng 106
Biểu đồ 2.33: Nội dung đề xuất các hành động can thiệp 106
Biểu đồ 2.34: Nội dung hoạt động giám sát vĩ mô 108
Biểu đồ 2.35: Trình tự, thủ tục thanh tra, giám sát ngân hàng 109
Biểu đồ 2.36: Nội dung quy trình thanh tra, giám sát 109
Biểu đồ 2.37: Các công cụ được nghiên cứu, ứng dụng trong hoạt động giám sát
.................................................................................................................................110
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. Danh mục từ viết tắt tiếng Việt
Tiếng Việt | |
BĐH | Ban điều hành |
BKS | Ban Kiểm soát |
CQTTGSNH | Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng |
CTTC | Công ty tài chính |
HĐQT/HĐTV | Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên |
NHCS | Ngân hàng Chính sách |
NHNN | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
NHTM | Ngân hàng thương mại |
NHTMCP | Ngân hàng thương mại cổ phần |
NHTW | Ngân hàng Trung ương |
TCTD | Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài |
TGĐ | Tổng Giám đốc |
Có thể bạn quan tâm!
- Thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng - thực trạng và giải pháp - 1
- Hiệu Quả Của Thanh Tra, Giám Sát Trên Cơ Sở Rủi Ro
- Khái Quát Về Hoạt Động Thanh Tra, Giám Sát Của Ngân Hàng Trung Ương Đối Với Các Tổ Chức Tín Dụng
- Đối Với Hoạt Động Của Các Tổ Chức Tín Dụng
Xem toàn bộ 240 trang tài liệu này.
2. Danh mục từ viết tắt tiếng Anh
Tiếng Anh | Tiếng Việt | |
Basel | Basel Committee on Banking Supervision | Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng |
BHC | Bank Holding Companies | Công ty nắm vốn |
BNM | Bank Negara Malaysia | Ngân hàng Trung ương Malaysia |
BOK | Bank of Korea | Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc |
BRASS | Banking Regulations and Supervision Support Project | Dự án Tăng cường năng lực thanh tra, giám sát ngân hàng (do Bộ Ngoại giao, Thương mại và Phát triển Canada tài trợ). |
BSIs | Banking stability indexs | Bộ chỉ số giám sát ngân hàng |
CAMELS | Capital adequacy, Quality of Assets, quality of Management, Earnings, Liquidity, Sensitivity | Hệ thống chỉ tiêu đánh giá Vốn (C), Chất lượng tài sản (A), Khả năng sinh lời (E), Khả năng quản trị, |
Tiếng Anh | Tiếng Việt | |
to market risks. | điều hành (M), Khả năng thanh khoản (L), Độ nhạy với rủi ro thị trường (S) | |
CIC | Credit Information Center | Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam |
DEA | Data Envelopment Analysis | Mô hình đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại |
DIV | Deposit Insurance of Vietnam | Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam |
FDIC | Federal Deposit Insurance Corporation | Cơ quan Bảo hiểm tiền gửi Mỹ |
FED | Federal Reserve System | Cục Dự trữ Liên bang |
FPM | Financial Projection Model | Mô hình Dự báo tài chính |
FRS | Federal Reserve System | Hệ thống Cục dự trữ liên bang Mỹ |
FSAP | Financial Stability Assessment Program | Chương trình Đánh giá ổn định tài chính của Quỹ tiền tệ Quốc tế/Ngân hàng Thế giới |
FSC | Financial Supervisory Commission | Ủy ban giám sát tài chính Hàn Quốc |
FSIs | Financial Soundness Indicators | Bộ chỉ số lành mạnh tài chính |
FSOC | Financial Stability Oversight Council | Hội đồng Giám sát ổn định tài chính Mỹ |
FSS | Financial Services Supervision | Cơ quan giám sát dịch vụ tài chính Hàn Quốc |
IAS | International Accounting Standards | Chuẩn mực kế toán quốc tế |
IFRS | International Financial Reporting Standards | Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế |
NCUA | National Credit Union Administration | Cơ quan quỹ tín dụng Quốc gia |
OCC | Office of the Comptroller of the Currency | Cơ quan giám sát tiền tệ Mỹ |
OSFI | Office of the Superintendent of | Cơ quan Giám sát tài chính Canada |
Tiếng Anh | Tiếng Việt | |
Financial Institutions | ||
PD | Probability of Default | Mô hình thống kê là xác định xác xuất vỡ nợ |
RBS | Risk Based Supervision | Phương pháp tiếp cận thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro |
SEC | The U.S. Securities and Exchange Commission | Ủy ban Chứng khoán Mỹ |
SEER | System for Estimating Examination Ratings | Hệ thống ước lượng xếp hạng |
Stress Test | Stress Test Model | Mô hình Kiểm tra sức chịu đựng |
VAMC | Vietnam Asset Management Company | Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam |
VAS | Vietnamese Accounting Standards | Chuẩn mực kế toán Việt nam |
WB | World Bank | Ngân hàng Thế giới |
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng nhằm mục đích chung là đảm bảo một tổ chức tín dụng (TCTD) tuân thủ đúng và đầy đủ các quy định nhằm đảm bảo các đối tượng này quản lý đầy đủ rủi ro của họ và tuân thủ những chuẩn mực tối thiểu nhất định. Ở mức độ cao hơn, thanh tra, giám sát ngân hàng hướng tới mục tiêu ngăn chặn sự đổ vỡ của hệ thống tài chính thông qua việc phát hiện và hạn chế những rủi ro ảnh hưởng đến toàn hệ thống trước khi nó vượt ra khỏi tầm kiểm soát. Như vậy, có thể thấy, mục tiêu cuối cùng của hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng là đảm bảo an toàn hệ thống tài chính ở cả hai cấp độ vĩ mô (toàn hệ thống) và vi mô (từng TCTD). Đây cũng là lý do giải thích vì sao hầu hết các quốc gia trên thế giới đều quan tâm chú trọng đến hiệu quả, hiệu lực của hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng.
Thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro là phương pháp thanh tra, giám sát trong đó tập trung vào việc đánh giá mức độ rủi ro mà TCTD gặp phải khi không tuân thủ các quy định, quy trình đã có và khi không có các thủ tục, quy trình hoạt động phù hợp. Theo đó, mục tiêu của phương pháp này là nhằm xác định, đo lường các hoạt động có rủi ro cao tới sự an toàn, lành mạnh của các TCTD để từ đó sử dụng các nguồn lực thanh tra, giám sát tương ứng nhằm đánh giá các rủi ro này được các TCTD quản lý như thế nào và kiểm soát rủi ro một cách kịp thời.
Theo khuyến nghị của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel), việc áp dụng thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro giúp cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng các nước có quy trình đánh giá chặt chẽ và chính xác mức độ an toàn, lành mạnh của từng TCTD. Đặc biệt, trong bối cảnh hoạt động tài chính ngân hàng ngày càng phức tạp, các tập đoàn ngân hàng với những hoạt động kinh doanh đa dạng ngày càng phát triển kéo theo sự xuất hiện và bùng nổ của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới, đến nay, nhiều cơ quan thanh tra, giám sát trên thế giới đã và đang có xu hướng chuyển sang áp dụng phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro.
Không nằm ngoài xu hướng nói trên, để hội nhập với kinh tế thế giới, Việt Nam cũng đã luật hóa, đưa ra định hướng và tiến hành triển khai, áp dụng phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro.
Luật NHNN năm 2010 quy định “kết hợp thanh tra, giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng với thanh tra, giám sát rủi ro trong hoạt động của đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng”. Chiến lược phát triển
ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 986/QĐ-TTg ngày 08/8/2018 cũng xác định việc chuyển hướng từ thanh tra tuân thủ sang thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro là một trong những trọng tâm góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt động thanh tra, giám sát đối với hệ thống các TCTD, theo đó:
“- Tiếp tục đổi mới công tác thanh tra theo hướng: Chuyển nhanh và mạnh từ thanh tra tuân thủ sang thanh tra trên cơ sở rủi ro, gắn kết chặt chẽ với giám sát trên cơ sở rủi ro, từng bước áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tăng cường thanh tra toàn diện, pháp nhân TCTD;
- Tiếp tục đổi mới công tác giám sát theo hướng: Nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát an toàn vi mô và giám sát an toàn vĩ mô trên cơ sở triển khai các công cụ, phương pháp giám sát rủi ro mới gắn liền với đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; nâng cao khả năng cảnh báo sớm của Ngân hàng Nhà nước đối với những rủi ro tiềm ẩn mang tính hệ thống và ngăn ngừa nguy cơ vi phạm pháp luật ngành Ngân hàng của các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; phối hợp chặt chẽ giữa công tác giám sát với công tác thanh tra, cấp phép và ban hành chế độ, chính sách”.
Tuy nhiên, trên thực tế, quá trình triển khai phương pháp này tại Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế và chưa thực sự hiệu quả. Một số vụ việc xảy ra gần đây gây ảnh hưởng rất lớn đến an toàn hệ thống ngân hàng cũng cho thấy năng lực quản lý, kiểm soát rủi ro của các TCTD của cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng còn yếu kém, hoạt động thanh tra giám sát chưa đi sát với thực tế. Điều này đặt ra yêu cầu phải đổi mới hơn nữa công tác quản lý, thanh tra, giám sát đối với hệ thống các TCTD của NHNN Việt Nam nói chung và CQTTGSNH nói riêng.
Với những lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn chủ đề “Thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng - thực trạng và giải pháp” làm đề tài nghiên cứu Luận án tiến sỹ nhằm hoàn thiện hơn nữa việc áp dụng phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro tại Việt Nam, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh tra, giám sát đối với hệ thống các TCTD của CQTTGSNH.
2. Tổng quan nghiên cứu
2.1. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài
2.1.1. Yêu cầu đổi mới về hoạt động thanh tra, giám sát đối với các tổ chức tín dụng Florentin Blanc (2013) phân tích các lý do vì sao cần phải đổi mới hoạt động thanh tra, giám sát đối với các TCTD. Theo đó, tác giả nhận định việc đổi mới, cải
cách hoạt động thanh tra, giám sát các TCTD đã được tiến hành ở nhiều quốc gia, mở đầu là ở Mê xi cô năm 1995, tiếp theo là đến các quốc gia Trung và Đông Âu; Anh và Hà Lan lần lượt tiến hành cải tổ vào năm 2005 và 2006; Ý thực hiện cải tổ hệ thống thanh tra, giám sát năm 2011. Mặc dù vậy, điểm chung của quá trình cải cách ở tất cả các quốc gia là nhằm đưa ra một khuôn khổ pháp lý rõ ràng và hiệu quả hơn cho hoạt động thanh tra, giám sát, hướng tới việc đảm bảo các hoạt động này ngày càng có chất lượng. Theo đó, việc tập trung vào các rủi ro thị trường và việc thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro được các nước đặc biệt coi trọng.
Lucia Quaglia (2008) nhấn mạnh quá trình cải cách hoạt động thanh tra, giám sát đối với các TCTD (đặc biệt là khuôn khổ pháp lý cho hoạt động này) ở các nước trong khu vực Châu Âu. Quá trình cải cách này diễn ra mạnh mẽ hơn sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Những nội dung cải cách lớn có thể kể đến bao gồm: (i) Việc dịch chuyển từ mô hình giám sát thể chế sang mô hình giám sát hợp nhất và sự hình thành các cơ quan giám sát tài chính hợp nhất; (ii) Nhấn mạnh vai trò và trách nhiệm của NHTW các nước đối với việc giám sát an toàn hệ thống ở tầm vĩ mô để duy ổn định tài chính; (iii) Nhấn mạnh sự cần thiết của các cơ chế phòng chống khủng hoảng và việc thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro bên cạnh các phương pháp thanh tra, giám sát truyền thống.
2.1.2. Xu hướng dịch chuyển từ thanh tra, giám sát truyền thống sang thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro đối với các tổ chức tín dụng
Xu hướng dịch chuyển từ phương pháp thanh tra truyền thống sang thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro cũng được đề cập đến trong nhiều nghiên cứu. Chẳng hạn như (MAC Review, 2008) chỉ ra rằng hoạt động thanh tra truyền thống trước đây tập trung vào việc thanh tra tuân thủ, tìm ra những vi phạm trái pháp luật dựa vào việc kiểm tra dữ liệu chi tiết tỏ ra khá tốn kém và không hiệu quả (lãng phí về mặt thời gian và con người). Hoạt động này được gọi là thanh tra tuân thủ hoặc thanh tra quy định. Do đó, cùng với xu thế phát triển của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng và phức tạp, các cơ quan thanh tra giám sát quốc gia có xu hướng chuyển sang áp dụng phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro.
Bessis (2005) cũng nhận định các cơ quan giám sát đang có xu hướng thay đổi hướng tiếp cận theo hướng áp dụng các kỹ thuật thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro để hoàn thành tốt hơn mục tiêu của mình trong bối cảnh hoạt động tài chính ngân hàng ngày càng phức tạp, các tập đoàn ngân hàng với những hoạt động kinh doanh đa dạng ngày càng phát triển.