Thẩm Định Tư Cách Pháp Nhân Của Khách Hàng Vay Vốn


cách pháp nhân của khách hàng; tình hình tài chính của khách hàng; thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay; khả năng trả nợ, nguồn trả nợ của khách hàng.

1.3.2.1. Thẩm định tư cách pháp nhân của khách hàng vay vốn

Đối với các dự án đầu tư được xây dựng gắn với việc hình thành một pháp nhân mới nội dung thẩm định khách hàng bao gồm: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, cơ cấu góp vốn, trình độ kinh nghiệm của từng cán bộ giữ các vị trí chủ chốt của doanh nghiệp có khả năng đúng chuyên môn của doanh nghiệp hay không ?

Khách hàng phải đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự theo quy định của bộ luật dân sự, có xác nhận về thân nhân cũng như là giấy tờ tùy thân

1.3.2.2. Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng

Xem xét năng lực tài chính của khách hàng thông qua: Bảng cân đối kế toán, bảng kết quả kinh doanh, đặc biệt, cán bộ thẩm định cần theo dõi chặt chẽ quan hệ tín dụng các khách hàng đối với các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác, phân tích, đánh giá tình hình vay nợ khá chi tiết cho phép kết luận về tiềm lực tài chính và gánh nặng trả nợ của doanh nghiệp, thái độ nghiêm túc của nhà đầu tư trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với các nhà tài trợ. Từ đó có thể thấy những thuận lợi, khó khăn của nhà đầu tư trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho khoản vay mới.

1.3.2.3. Thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay

Nhân viên tín dụng kiểm tra xem xét hồ sơ tài sản đảm bảo tiền vay như: Các giấy chứng nhận sở hữu tài sản, tờ khai trước bạ, bản vẽ, Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất khung đồng, Giấy chứng nhận Quyền sở hữu nhà và Quyền sử dụng đất (bản sao y có chứng thực) theo mẫu của ngân hàng.

+ Giấy ủy quyền đã được cấp thẩm quyền ký xác nhận (Trong trường hợp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận Quyền sở hữu nhà và Quyền sử dụng đất). Trị giá tài sản đảm bảo và những giấy tờ khác có liên quan đến tài sản đảm bảo tiền vay.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 233 trang tài liệu này.

1.3.2.4. Thẩm định khả năng trả nợ vay

Nhân viên thẩm định kiểm tra xem xét đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh bản thân của dự án và tình hình hoạt động kinh doanh của

Thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng ngoại thương Lào - 6


doanh nghiệp có kết quả và lợi nhuận hàng năm đặc biệt là xem xét bản cân đối kế toán và bảng kết quả kinh doanh, có phù hợp với kế hoạch trả nợ thì ghị trong hợp đồng tiền vay và xem xét nguồn thu khác của doanh nghiệp

1.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN

Một DAĐT sẽ được thẩm định đầy đủ và chính xác khi các phương pháp thẩm định khoa học, kết hợp với các kinh nghiệm quản lý thực tiễn và các nguồn thông tin đang tiếp nhận cậy. Công tác thẩm định là công tác hết sức quan trọng đối với việc cho vay vốn tại Ngân hàng. Vì vậy việc lựa chọn phương pháp thẩm định hợp lý để cho kết quả thẩm định chính xác cũng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả TĐDA cho vay. Tại NHTM, cán bộ thẩm định thường tiến hành thẩm định các dự án dựa trên cơ sở sự phối hợp nhiều phương pháp như: Các phương pháp thẩm định phải sử dụng tại phòng tín dụng bao gồm: (Phương pháp thẩm định theo trình tự. Phương pháp so sánh đối chiếu. Phương pháp dự báo. Phương pháp phân tích độ nhạy. Phương pháp giảm thiểu rủi ro. Dựa vào các phương pháp thẩm định trên, cán bộ thẩm định mới có thể đưa ra các phân tích của mình một cách khoa học và chính xác được.

1.4.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự

Việc TĐDA được tiến hành một cách có quy trình, đi từ thẩm định tổng quát tới thẩm định chi tiết, kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau.

Thẩm định tổng quát là việc xem xét tổng quát các nội dung của một dự án mà không đi vào các nội dung chi tiết. Sau khâu thẩm định tổng quát chúng ta sẽ có được một cái nhìn chung về dự án, biết được những nội dung nào thiếu, những nôi dung không cần thiết… xem xét dự án đó nên bác bỏ hay tiếp tục thẩm định chi tiết hơn.

Thẩm định chi tiết là việc xem xét chi tiết từng nội dung một từ thẩm định các điều kiện pháp lý đến thẩm định các điều kiện kỹ thuật và tài chính, tổ chức quản lý…mỗi nội dung đều đưa ra ý kiến đồng ý hay không đồng ý, cần sửa đồi hay không chấp nhận được. Với mỗi nội dung thì sẽ có mức độ tập trung khác nhau.

Phương pháp này khá quan trọng trong khâu thẩm định tại NHTM.


Việc thẩm định theo trình tự giúp cho cán bộ thẩm định có thể đánh giá một cách khái quát về dự án từ đó có quyết định loại bỏ hay tiếp tục thẩm định. Thông thường tại NHTM, việc thẩm định tổng quát là do ngành điều hành tín dụng đánh giá, sau đó thẩm định chi tiết là do ngành điều hành tài sản và ngành cho vay thẩm định lại đảm nhiệm. Việc phân cấp như thế sẽ tạo ra sự chuyên môn hóa trong thẩm định tuy nhiên việc thu thập thông tin cũng sẽ phải qua nhiều phòng ban hơn.

1.4.2. Phương pháp so sánh, đối chiếu

Đây là phương pháp thường được sử dụng trong công tác thẩm định DAĐT tại NHTM. Phương pháp này so sánh đối chiếu các nội dung trong dự án với các quy định của pháp luật, các tiêu chuẩn, định mức tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật thích hợp, các thông lệ trong nước cũng như quốc tế và các kinh nghiệm thực tế, phân tích, so sánh để lựa chọn các phương án tối ưu. Phương pháp này được tiến hành phân tích theo một số tiêu chuẩn sau:

- Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do Nhà nước quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.

- Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc tế, quốc gia.

- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi.

- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư.

- Các định mức về sản xuất tiêu hao năng lượng, nguyên liệu nhân công, tiền lương, chi phí quản lý… của ngành theo các định mức kinh tế- kỹ thuật chính thức hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.

- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư (ở mức trung bình tiên tiến)

- Phân tích so sánh lựa chọn các phương án tối ưu (địa điểm xây dựng, chọn công nghệ thiết bị, giải pháp kỹ thuật và tổ chức xây dựng...)

- Các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn hiện hành của nhà nước, của ngành đối với từng loại hình doanh nghiệp

Trong việc sử dụng phương pháp so sánh cần lưu ý, các chỉ tiêu dùng để tiến hành so sánh phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án và doanh nghiệp, tránh so sánh khuynh hướng so sánh máy


móc cứng nhắc.

- Các định mức, hạn mức đang được áp dụng tại nước đầu tư.

- Các chỉ tiêu so sánh giữa trường hợp đã có dự án với trường hợp chưa có dự án.

- Trường hợp không có chỉ tiêu để đối chiếu ở trong nước thì tham khảo của nước ngoài.

Phương pháp này áp dụng với các nội dung có thể định lượng được trong dự án.

Trong một tập hợp rất nhiều chỉ tiêu của dự án, cần căn cứ vào từng loại dự án để xem xét kỹ. Điều này giúp cho người thẩm định đi đúng trong tâm, rút ngắn được thời gian và vẫn đáp ứng được yêu cầu chất lượng của công tác thẩm định. Nhiều chỉ tiêu đặc trưng có thể làm những chỉ tiêu thuộc về bản chất của dự án, nhưng cũng có thể là những chỉ tiêu liên quan đến các vấn đề khó khăn thường gây ra tranh luận hoặc những vấn đề đang được Nhà nước rất quan tâm.

Theo quan điểm hai, kỹ thuật được sử dụng trong đánh giá dự án thường được nhắc đến với hai loại: Thứ nhất là phương pháp truyền thống với hai phương pháp phổ biến nhất là thời gian hoàn vốn và lợi tức của vốn đầu tư. Thứ hai là phương pháp mới hiệu quả hơn có tính đến giá trị thời gian của tiền.

Các phương pháp truyền thống thường đơn giản và khó có thể căn cứ vào đó để đưa ra các quyết định đầu tư trong thực tế nhưng ít nhất chúng cũng cung cấp cho các nhà đầu tư một cơ sở tham khảo khi cân nhắc lựa chọn giữa các phương án đầu tư cụ thể.

1.4.3. Phương pháp dự báo

DAĐT thường sử dụng số vốn lớn và với thời gian kéo dài. Do đó các số liệu của dự án đều được xây dựng trên cơ sở các số liệu dự báo cho tương lai về tình hình cung cầu, giá cả và các yếu tố có ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án. Phương pháp này đưa ra các dự báo về cung cầu sản phẩm, thị phần sản phẩm của dự án trong tương lai. Tại NHTM, phương pháp này được sử dụng khá phổ biến trong phân tích khía cạnh thị trường của dự án. Tuy nhiên, công tác dự báo phần lớn là dựa vào số liệu mà khách hàng đưa ra chứ


chưa trực tiếp thực hiện được. Các cán bộ thẩm định chỉ kiểm tra lại tính xác thực của số liệu. Phương pháp này thường được cán bộ thẩm định tiến hành ở các khâu sau:

- Dự báo cung-cầu thị trường về nguyên vật liệu, sản phẩm đầu vào cung cấp cho dự án các năm kể từ khi dự án được đầu tư cho đến khi kết thúc đời dự án. Cán bộ thẩm định phải dự báo đơn giá xây dựng cơ bản, giá các thiết bị, giá các vận tải, giá nguyên nhiên liệu dựa trên các thông tin thương mại trên thị trường.

- Dự báo cung-cầu thị trường về sản phẩm đầu ra của dự án, dự báo về các sản phẩm thay thế hoặc có tính năng tương tự như sản phẩm của dự án có tính cạnh tranh cao.

- Cán bộ thẩm định tại NHTM tiến hành dự báo các thông số trên là dựa vào các phương pháp ngoại suy thống kê, phương pháp định mức và phương pháp lấy ý kiến chuyên gia

+ Phương pháp ngoại suy thống kê: Theo phương pháp này thì cán bộ thẩm định sẽ quan sát thị trường cung-cầu sản phẩm đầu vào và đầu ra của dự án trong quá khứ và hiện tại, từ đó phát hiện ra xu hướng và quy luật của thị trường. Sau khi đã xây dựng được quy luật của thị trường thì cán bộ thẩm định sẽ dựa vào quy trình luật đó để dự báo cung-cầu thị trường trong tương lai. Phương pháp này tuân thủ theo nguyên tắc: Những gì xảy ra trong quá khứ theo quy trình luật nào thì sẽ tiếp tục xảy ra trong tương lai theo quy trình luật đó. Đây là phương pháp thường được cán bộ thẩm định áp dụng khi cần dự báo cung-cầu thị trường trong ngắn hạn, với những sản phẩm có tính ổn định cao. Đây cũng là phương pháp được các cán bộ thẩm định tại NHTM thường xuyên sử dụng trong phân tích, nghiên cứu thị trường của dự án. Tuy nhiên phương pháp này sẽ đánh giá sai về thị trường sản phẩm khi mà kinh tế xã hội có những biến động lớn. Đồng thời phương pháp này cũng không đánh giá hết được tác động của những yếu tố khác ảnh hưởng đến thị trường của dự án.

+ Phương pháp định mức: Theo phương pháp này, cán bộ thẩm định sẽ phải thu thập số liệu, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cung-cầu sản phẩm của dự án, từ đó sẽ dự báo cung-cầu cũng như định mức về sản phẩm của dự án.


Ví dụ: Lượng cầu sản phẩm = Định mức x Dân số

Như vậy để xác định được lượng cầu ta phải thu thập số liệu về dân số của vùng mà sản phẩm chọn là thị trường mục tiêu. Sau đó thu thập xác định mức bình quân một người cần bao nhiêu sản phẩm của dự án. Từ đó áp dụng công thức sẽ tính được lượng cầu về sản phẩm của dự án tại thị trường mục tiêu bằng bao nhiêu. Tuy nhiên con số này sẽ chỉ đúng một cách tương đối mà thôi, bởi việc thu thập thông tin sẽ khó mà có con số chính xác được.

Tương tự với lượng cung sản phẩm của dự án cũng vậy.

= Định mức x

Lượng cung sản phẩm

Số doanh nghiệp sản xuất sản phẩm

Sau khi xác định được lượng cung cả lượng cầu thì cán bộ thẩm định sẽ rút ra được nhu cầu sản xuất sản phẩm của dự án là bao nhiêu, từ đó sẽ đưa ra được công suất chính xác mà dự án cần đạt được.

+ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Phương pháp này là xử lý phân tích những ý kiến đánh giá của các cá nhân và tập thể chuyên gia một cách hợp lý để từ đó lựa chọn được phương án dự báo.

Để thực hiện được phương pháp này thì đầu tiên cán bộ thẩm định phải lấy ý kiến của các chuyên gia về mọi khía cạnh có liên quan đến nhu cầu sản phẩm của dự án. Sau đó sẽ tập hợp các câu trả lời của các nhóm chuyên gia để phân tích đánh giá. Nhiều độ phân tán của các câu trả lời càng cao thì việc phỏng vấn chuyên gia được lặp lại cho đến khi câu trả lời tập trung. Phương pháp này thường mang tính chủ quan của chính các chuyên gia. Tuy nhiên phương pháp này vẫn được cán bộ thẩm định Ngân hàng sử dụng kết với các phương pháp khác đối với các dự án khó thu thập thông tin, nguồn thông tin và số liệu khan hiếm, khó đánh giá.

Cả ba phương pháp dự báo trên đều được cán bộ thẩm định tại NHTM sử dụng để phân tích thị trường cung - cầu sản phẩm của dự án xin vay vốn. Trong đó thì phương pháp dự báo bằng ngoại suy thống kê là được áp dụng nhiều nhất vì nó đơn giản và tiện ích.

1.4.4. Phương pháp phân tích độ nhạy của dự án

Phương pháp này dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính


như lợi nhuận, thu nhập thuần, tỷ suất hoàn vốn… của DAĐT. Đó là việc giả định cho một hay nhiều yếu tố thay đổi từ đó xem xét nó ảnh hưởng đến dự án thế nào, yếu tố nào ảnh hưởng nhiều và ảnh hưởng ít để từ đó có biện pháp quản lý chúng trong quá trình thực hiện dự án.

Phương pháp này thường được sử dụng trong phân tích tài chính của dự án. Tại NHTM, phương pháp này ngày càng được quan tâm nhiều hơn để đánh giá độ an toàn của vốn vay. Tuy nhiên các yếu tố được giả định là thay đổi là chưa nhiều, chưa phản ánh hết được những yếu tố ảnh hưởng tới các chỉ tiêu hiệu quả tài chính.

1.4.5. Phương pháp giảm thiểu rủi ro

Bất kỳ DAĐT nào cũng có rủi ro do đó việc dự đoán những rủi ro sẽ có là việc hết sức cần thiết để có những phương án phòng tránh hoặc giảm thiểu thiệt hại khi rủi ro xảy ra. Rủi ro thường được phân chia theo các giai đoạn. Ở giai đoạn chuẩn bị thực hiện có các loại rủi ro như rủi ro pháp lý, rủi ro tài chính…Ở giai đoạn thực hiện dự án có các rủi ro như chậm tiến độ thực hiện, rủi ro về cung cấp dịch vụ kỹ thuật, rủi ro tài chính, các rủi ro bất khả kháng như thiên tai, lũ lụt, hạn hán…

Ở giai đoạn khi dự án đi vào vận hành thì có các loại rủi ro như rủi ro về cung cấp các yếu tố đầu vào, rủi ro về quản lý điều hành.

Để hạn chế rủi ro thì người ta dùng các biện pháp như đấu thầu, bảo hiểm, bảo lãnh hợp đồng…

Việc sử dụng phương pháp này tại NHTM vẫn chỉ mang tính chất định tính. Những rủi ro được đưa ra nhưng việc định lượng, phân cấp các loại rủi ro vẫn chưa thực hiện tốt. Nguyên nhân là do những rủi ro này thường liên quan tới sự thay đổi chính sách của chính phủ, thị trường đầu ra đầu vào trong và ngoài nước nên rất khó định lượng.

1.5. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Chất lượng thẩm định DAĐT phụ thuộc vào nhiều yếu tố và được quyết định bằng việc cán bộ thẩm định đưa ra một kết luận chính xác về hiệu quả của dự án, làm căn cứ để Ngân hàng quyết định cho vay hay tài trợ cho


dự án. Thông thường, có thể phân thành hai nhóm nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng của công tác thẩm định DAĐT đó là: Nhóm nhân tố chủ quan và nhóm nhân tố khách quan [38]

1.5.1. Các nhân tố chủ quan

Nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc về nội bộ mà Ngân hàng có thể chủ động kiểm soát, điều chỉnh được. Đây là những nhân tố xuất phát từ phía Ngân hàng bao gồm: Con người (người lãnh đạo và đội ngũ cán bộ thẩm định), quy trình và phương pháp thẩm định, thông tin phục vụ công tác thẩm định, tổ chức điều hành công tác thẩm định và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác thẩm định. Nhận thức của lãnh đạo các NHTM và tổ chức tín dụng về công tác thẩm định dự án: Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng. Vì nếu nhà lãnh đạo cho rằng công tác TĐDA là không cần thiết đối với các NHTM và tổ chức tín dụng thì sẽ không có việc TĐDA trước khi ra quyết định đầu tư. Công tác thẩm định DAĐT chỉ thực sự được quan tâm và nâng cao khi các nhà lãnh đạo các NHTM và tổ chức tín dụng nhận thức được ý nghĩa của công tác này đối với hoạt động đầu tư

* Con người: Con người được là động lực của sự phát triển xã hội với ý nghĩa họ chính là chủ thể đồng thời là đối tượng phục vụ mà các hoạt động xã hội hướng tới. Con người luôn là nhân tố trực tiếp, quyết định sự thành công của mọi công việc, trong công tác thẩm định nói riêng, con người đầu tiên cần được đề cập đến là nhận thức của Ngân hàng về vai trò của công tác thẩm định. Nhân tố con người bao giờ cũng là một trong những nhân tố quan trọng trong mọi công việc, nhưng con người đó phải có năng lực là (hiểu biết về nghiệp vụ chuyên môn đơn thuần mà bao gồm hiểu biết về khoa học-kinh tế-xã hội), trình độ chuyên môn về dự án, có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, có tính khách quan vì mục tiêu chung, không dính líu tới các tiêu cực thì chất lượng dự án xây dựng ban đầu được đảm bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác TĐDA vừa nhanh, vừa hiệu quả), kinh nghiệm là (những cái được tích luỹ qua hoạt động thực tiễn, năng lực và khả năng nắm bắt xử lý công việc trên cơ sở các tri thức đã tích luỹ) thì có thể nói rằng là cán bộ thẩm định là nhân tố chủ thể ảnh hưởng rất lớn trực tiếp đến việc nâng cao chất lượng

Xem tất cả 233 trang.

Ngày đăng: 06/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí