Nội Dung Thẩm Định Các Dự Án Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam


dẫn riêng cho nghiệp vụ thẩm định đối với dự án FDI.

Thẩm định dự án đầu tư

Sau khi lập DAĐT, khách hàng nộp vào ngân hàng cùng với các giấy tờ cần thiết khác quy định trong hồ sơ vay vốn. Trước khi xem xét và quyết định cho vay hay không, ngân hàng cần thẩm định lại DAĐT do khách hàng lập. Cần chú ý thẩm định ở đây là thẩm định của nhân viên tín dụng đứng trên góc độ ngân hàng chứ không phải thẩm định trên góc độ của doanh nghiệp. Việc thẩm định này cực kỳ quan trọng. Một mặt, nó cung cấp thông tin cho lãnh đạo ngân hàng có thể quyết định cho vay hay từ chối cho vay. Mặt khác, nó giúp ngân hàng phân tích, tiên lượng và quản lý rủi ro tín dụng sau khi cho vay. Do tính chất quan trọng này, chi tiết về thẩm định DAĐT sẽ được trình bày sau này:

Hồ sơ vay vốn

Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho tổ chức tín dụng một bộ hồ sơ vay vốn bao gồm giấy đề nghị vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn. Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng hướng dẫn các loại tài liệu khách hàng cần gửi cho tổ chức tín dụng phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng loại khách hàng, loại cho vay và khoản vay. Thông thường bộ hồ sơ vay vốn gồm có:

a. Giấy đề nghị vay vốn (Theo mẫu)

b. Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự, trách nhiệm dân sự của khách hàng (như quy định tại Điểm 1.1 trong điều kiện vay vốn) khách hàng vay vốn từ lần thứ hai trở đi không gửi các tài liệu quy định tại điểm này, trừ trường hợp có các sự thay đổi.

c. Các tài liệu chứng minh tình hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống, khả năng tài chính của khách hàng và của người bảo lãnh (nếu có) như: các báo cáo tài chính, báo cáo khách quan sản xuất kinh doanh/dịch vụ trong thời gian gần nhất/các năm gần nhất; các tài liệu liên quan khác như Biên bản góp vốn điều lệ, quyết định giao vốn... Trường hợp cần thiết ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng báo cáo nhanh tình hình tài chính (theo mẫu hướng dẫn


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 233 trang tài liệu này.

của NHNT-VN)

d. Các tài liệu, chứng từ liên quan đến mục đích sử dụng vốn vay, tính khả thi và hiệu quả của dự án hoặc phương án vay vốn: tùy từng đối tượng vay vốn cụ thể mà NHNT-VN sẽ yêu cầu khách hàng vay cung cấp các tài liệu, có thể có một số trong các loại tài liệu chứng từ sau (nếu có)

Thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng ngoại thương Lào - 8

d.1. Hợp đồng kinh tế về mua, bán hàng hóa, dịch vụ, hợp đồng bao tiêu sản phẩm, hợp đồng xuất nhập khẩu ủy thác, thông báo chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao, giấy phép xuất nhập khẩu, thư tín dụng, thư bảo lãnh... và các tài liệu khác liên quan đến nhu cầu vay vốn và sử dụng vốn.

d.2. Đối với dự án trung dài hạn, khách hàng sao gửi NHNT-VN các hồ sơ pháp lý liên quan đến dự án đầu tư như: báo cáo khả thi, giấy phép xây dựng, giấy phép về vệ sinh môi trường, dự toán, hợp đồng thi công, kết quả đấu thầu và các tài liệu liên quan đến sử dụng vốn vay theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản hiện hành của Nhà nước

e. Hồ sơ thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh: thực hiện theo quy định của NHNT-VN về đảm bảo tiền vay đối với từng trường hợp cho vay vốn.

Lưu ý: Đối với vay bằng ngoài tệ: ngoài những tài liệu quy định như trên, khách hàng phải gửi cho NHNT-VN: Giấy phép hoặc hạn ngạch nhập khẩu (nếu có); hợp đồng nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu và tài liệu khác liên quan đến sử dụng vay vốn.

1.6.1.2. Nội dung thẩm định các dự án tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam

Để minh họa việc xem xét cho vay trung dài hạn đối với khách hàng doanh nghiệp, nhân viên tín dụng thụ lý hồ sơ DAĐT của khách hàng đã lập và trình lên lãnh đạo ngân hàng tờ trình với những nội dung như sau:

A. Thẩm định hồ sơ pháp lý: (1. Quyết định thành lập, giấy phép thành lập, biên bản thành lập, 2. Đăng ký kinh doanh: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, 3. Giấy chứng nhận đăng ký thuế, 4. Điều lệ: Do Hội đồng thành viên Công ty thông qua, 5. Quyết định bổ nhiệm giám đốc, 6. Quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng, 7. Năng lực quản lý của ban lãnh đạo: Ban lãnh đạo có trình độ và năng lực quản lý), (Xem xét hồ sơ pháp lý của dự án:


Đối tượng đầu tư: Đối tượng đầu tư phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh doanh đã đăng ký; Nêu cụ thể các hồ sơ hiện có của dự án; Nhận xét về tính hợp pháp của hồ sơ: Hồ sơ hợp pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật))

B. Thẩm định tình hình tài chính: (1. Nguồn vốn chủ sở hữu của chủ đầu tư, 2. Nợ phải trả, 3. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn, 4. Tài sản lưu động, 5. Các tỷ số tài chính (đánh giá về khả năng tài chính, về quan hệ tín dụng), Xem xét tài chính của dự án: Xác định tổng mức đầu tư, Nguồn vốn đầu tư, Đánh giá về cơ cấu của tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư, Kế hoạch vay và trả nợ (Mức cho vay, thời hạn cho vay và tả nợ: (a). Mức cho vay: Ngân hàng ngoại thương VN tùy thuộc điều kiện từng dự án (b). Thời hạn cho vay: Trung hạn từ 3-5 năm, dài hạn trên 5 năm, Kế hoạch trả nợ gốc và lãi); Hiệu quả của dự án: Hiệu quả kinh tế của dự án (tạo thu nhập cho doanh nghiệp, tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, tạo công ăn việc làm cho công nhân), Tổng hợp các nguồn để trả nợ của dự án (từ doanh thu hoạt động kinh doanh và các khoản thu nhập khác của đơn vị, từ nguồn khấu hao tài sản cố định của đơn vị), Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả: Xác định giá trị hiện tại ròng của dự án (NPV), xác định tỷ suất nội hoàn của dự án (IRR); Hiệu quả kinh tế xã hội của dự án (tạo việc làm ổn định cho công nhân tại đây và khu vựng lân cận, góp phần vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho khu vực nói riêng và thành phố tỉnh nói chung); Xem xét tính khả thi của dự án: Khả năng trả nợ của dự án, Thị trường tiêu thụ sản phẩm, Nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án, Công nghệ và tài sản cố định, Khả năng tổ chức, quản lý sản xuất và lao động)

C. Bảo đảm tiền vay: giấy tờ về tài sản đảm bảo (giấy xác nhận quyền sở hữu tài sản; hợp đồng mua bán tài sản; tờ khai lệ phí trước bạ do chi cục thuế; hợp đồng bảo hiểm; đăng ký xe ô tô, giấy chứng nhận bảo hiểm xe ô tô; các giấy tờ về máy móc thiết bị); Trị giá tài sản đảm bảo.

1.6.1.3. Phương pháp thẩm định dự án thẩm định

Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thẩm định các dự án tại NHNT Việt Nam:

- Phương pháp thẩm định theo trình tự từ thẩm định tổng quát đến thẩm


định chi tiết

- Phương pháp so sánh các chỉ tiêu với các chỉ tiêu được so sánh: Tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn, suất đầu tư, trình độ công nghệ, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính (NPV, IRR, thời gian thu hồi vốn)

Hai phương pháp này đều được sử dụng kết hợp trong quá trình thẩm định, còn phương pháp khác như: phương pháp dự báo, giảm thiểu rủi ro... sử dụng và kết hợp còn hạn chế.

1.6.1.4. Kỹ thuật thẩm định dự án đầu tư

- Thẩm định hồ sơ, tư cách pháp lý và năng lực nhà đầu tư:

+ Dựa chủ yếu vào các thông tin và hồ sơ do khách hàng cung cấp đồng thời thu thập từ các nguồn thông tin đang tin cậy trong và ngoài ngân hàng.

+ Các kỹ năng tính toán, phân tích tài chính doanh nghiệp được sử dụng để đánh giá tiềm lực tài chính chủ đầu tư

- Thẩm định thị trường dự án:

+ Áp dụng các kỹ năng thu thập và xử lý thông tin. Các nguồn số liệu được công bố bởi các cơ quan quản lý được sử dụng kết hợp với việc phân tích sản phẩm và khả năng chiếm lĩnh thị trường của dự án. Nhưng chưa vận dụng hiệu quả các phương pháp tính toán khoa học để dự báo và phân tích thị trường.

+ Chưa chủ trọng đến yếu tố nước ngoài: khả năng và kinh nghiệm của nhà đầu tư nước ngoài trong việc xâm nhập và phát triển thị trường.

- Thẩm định công nghệ của dự án:

+ Các thông tin thu thập hạn chế, chủ yếu từ phía nhà đầu tư nước ngoài cung cấp, không có sự so sánh hiệu quả kinh tế của công nghệ dự án áp dụng với công nghệ trên thế giới

- Về thẩm định tài chính dự án:

Đa số các dự án được thẩm định đều sử dụng các chỉ tiêu NPV, IRR, thời gian thu hồi vốn. Các chỉ tiêu NPV, IRR có hướng dẫn khá chi tiết, cụ thể trong quy trình thẩm định của ngân hàng. Tuy nhiên thực tế, nhiều chỉ tiêu tính toán còn thiếu chính xác. Thời gian thu hồi vốn, phân tích dự án trong điều kiện có rủi ro còn đơn giản.


Kinh nghiệm tính các chỉ tiêu tài chính cơ bản của dự án

Các chỉ tiêu NPV, IRR, T (có tính hiện giá và không tính hiện giá), điểm hoà vốn trên doanh thu của dự án. Một dự án được coi là khả thi và có hiệu quả khi các chỉ tiêu tài chính này đảm bảo ít nhất là đạt mức tối thiểu có thể chấp nhận được đối với bối cảnh hiện nay của Việt Nam:

- Suất thu hồi vốn nội bộ IRR > lãi suất dài hạn Ngân hàng.

- Thu thập hiện tại thuần NPV > 0

- Thời gian thu hồi vốn không nên kéo dài quá 10 năm.

- Điểm hoà vốn trên doanh thu của dự án không nên vượt quá mức 70%

- Chi phí hàng năm không quá 40% so với doanh thu

- Chủ đầu tư phải có vốn tự có tham gia vào dự án tối thiểu bằng 15% tổng vốn đầu tư của dự án.

1.6.2. Kinh nghiệm thẩm định dự án của Ngân hàng Thế giới

Ngân hàng Thế giới là tổ chức tài chính quốc tế luôn có mặt trên toàn cầu, thường xuyên có những chương trình hỗ trợ những quốc gia đang phát triển trên nhiều lĩnh vực, trong đó có quản lý dự án; như vậy, họ có rất nhiều kinh nghiệm về thẩm định DAĐT,

- Sách hướng dẫn tác nghiệp về quy trình TĐDA (Operation Manual Appraisal)

- Số tay người quản lý dự án (Task Manager Hand Book)

- Các tài liệu hướng dẫn và các tài liệu thể hiện hoạt động thẩm định do các đoàn thẩm định của Ngân hàng Thế giới thực hiện tại các dự án được khảo sát trong khuôn khổ chuyên đề này.

Kết quả nghiên cứu, phân tích, kinh nghiệm của Ngân hàng Thế giới về thẩm định DAĐT trên từng phương diện:

a). Về khái niệm thẩm định

- Với Ngân hàng Thế giới TĐDA được định nghĩa là sự kiểm tra toàn diện (Comprehensive Review) đối với tất cả các vấn đề của dự án để đảm bảo đúng đắn của quyết định tài trợ, đặt cơ sở cho việc đánh giá dự án trong các giai đoạn sau.

- Với Ngân hàng Thế giới, TĐDA được xác định là một trong 5 giai


đoạn chủ yếu cấu thành chu trình dự án (bao gồm: giai đoạn xác định dự án, giai đoạn chuẩn bị dự án, giai đoạn đàm phán, phê duyệt dự án và giai đoạn thực hiện dự án). Đây là giai đoạn cuối cùng trước khi đi đến quyết định về sự tài trợ cho dự án. Trên danh nghĩa, giai đoạn thẩm định được bắt đầu sau khi kết thúc giai đoạn chuẩn bị nhưng trên thực tế, những hoạt động phục vụ cho việc thẩm định đã được thực hiện sớm hơn nhiều: cuối giai đoạn chuẩn bị dự án, Ngân hàng Thế giới đã cử một đoàn tiền thẩm định để xem xét các vấn đề thiết kế kỹ thuật, dự toán, đấu thầu, cơ cấu vốn, giải ngân, quản lý dự án, đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư, các vấn đề thể chế, chính sách và soạn thảo văn bản TĐDA.

Một số liên quan đến thẩm định còn được bắt đầu sớm hơn nữa, ngay từ giai đoạn xác định dự án, với việc chuẩn bị văn bản ý tưởng dự án, văn bản thông tin dự án, văn bản kế hoạch dự án và với hoạt động các Đoàn xác định dự án (các đoàn này thường quan tâm xem xét mục tiêu, tính ưu tiên của dự án, các vấn đề xã hội và môi trường, các rủi ro về kinh tế và chính trị của dự án...).

b). Về mục đích thẩm định

- Trong quy trình của Ngân hàng Thế giới, mục đích của việc thẩm định được xác định là để: (Làm rõ chuẩn xác của các mục tiêu mà dự án hướng tới. Làm rõ khả năng đạt được mục tiêu trên cơ sở các giải pháp và các nguồn lực mà dự án đã tiên liệu. Bổ túc các điều kiện để đảm bảo thành công của dự án)

Bên cạnh việc xác định rõ mục đích của thẩm định, trong quy trình của Ngân hàng Thế giới cũng xác định rõ các yêu cầu phải đạt được, bao gồm: (Tạo cơ sở cho việc quyết định có hay không triển khai thực hiện dự án. Đảm bảo rằng các bộ phận cấu thành của dự án, các mục tiêu trung gian, các đầu ra, các hoạt động, các đầu vào phù hợp mục tiệu cuối cùng của dự án. Góp phần làm rõ các tác động của dự án. Tạo tiền đề thuận lợi cho việc lập kế hoạch thực hiện và kế hoạch giám sát dự án. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi đánh giá dự án. Sự mềm dèo cần thiết để có thể chấp nhận những thay đổi không lường trước được)


c). Về đối tượng thẩm định

- Phù hợp với mục đích đã được xác định cho việc thẩm định, trong quy trình của Ngân hàng Thế giới, đối tượng thẩm định bao gồm:

Các yếu tố cấu thành dự án (bao gồm mục tiêu hoặc các mục tiêu, các đầu vào, các hoạt động, các đầu ra, các kết quả phải đạt được, các tác động về kinh tế, xã hội, môi trường của dự án, tính bền vững của dự án, các cam kết liên quan đến dự án, các biện pháp thực hiện, kế hoạch thực hiện, các rủi ro có thể có và biện pháp phòng ngừa, hạn chế, v.v...) được thể hiện trong toàn bộ Bộ văn kiện dự án (bao gồm Báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo chuẩn bị dự án, các số liệu về môi trường, các văn bản thể hiện các cam kết, thỏa thuận giữa các bên, kế hoạch đấu thầu, v.v...)

+ Năng lực của tổ chức hoặc các tổ chức điều phối, thực hiện và vận hành dự án.

d). Về nội dung thẩm định

- Ngân hàng Thế giới là đánh giá toàn diện các nội dung của dự án bao gồm toàn bộ các yếu tố cấu thành dự án, các điều kiện ảnh hưởng tới sự thành công và tính bền vững của dự án.

- Nội dung của Ngân hàng Thế giới không xác định giới hạn của các vấn đề mà người thẩm định phải tiếp cận trong quá trình thẩm định. Với phương châm thẩm định toàn diện, Ngân hàng Thế giới chia các vấn đề thành 6 nhóm, bao gồm: (Các vấn đề kinh tế. Các vấn đề kỹ thuật, môi trường. Các vấn đề thể chế. Các vấn đề tài chính. Các vấn đề thương mại.Các vấn đề văn hóa, xã hội).

Trong đó, mỗi nhóm vấn đề đều được mô tả chi tiết bằng cách nêu ra (chỉ với tính cách là những ví dụ) những loại vấn đề hoặc tình huống có thể xuất hiện, các hướng xử lý mỗi loại vấn đề/tình huống, các kết quả phải đạt được sau khi xử lý, căn cứ để lựa chọn hướng xử lý, các nguyên tắc, chuẩn mực cần tuân thủ trong khi xử lý, v.v...

e). Về quy trình thẩm định

Theo quy trình của Ngân hàng Thế giới, quá trình thẩm định được tiến hành theo trình tự sau:


* Tiền thẩm định: (Xem xét lại và hoàn thiện văn kiện dự án. Chuẩn xác lại các số liệu. Xem xét kế hoạch thực hiện dự án. Xem xét các vấn đề và điều kiện ảnh hưởng đến quá trình thực hiện dự án)

* Chuẩn bị tài liệu cho thẩm định: (Hoàn thiện văn kiện dự án (bao gồm cả kế hoạch thực hiện dự án, các văn bản pháp lý, bản dữ liệu về môi trường). Gửi văn kiện dự án và lấy ý kiến bình luận (bằng văn bản) của các đơn vị thuộc Ngân hàng. Chuẩn bị biên bản của phiên họp thẩm định)

* Thẩm định bởi Hội đồng: (Đoàn thẩm định tại hiện trường: (Chuẩn xác lại các dữ liệu. Xem xét đánh giá các vấn đề. Biên bản về các vấn đề đã thỏa thuận. Biên bản về các vấn đề cần thỏa thuận tiếp). Đàm phán với bên vay. Hoàn thiện bộ tài liệu thẩm định, chuẩn bị biên bản thẩm định. Hội đồng họp và hoàn thiện biện bản thẩm định)

f). Về thời gian thẩm định

- Trong quy trình của Ngân hàng Thế giới, thời hạn thẩm định dành cho mỗi dự án là 12-14 tuần (không kể tiền thẩm định 6-7 tuần).

- Quy trình của Ngân hàng Thế giới xác định thời hạn cho từng công việc: (12 ngày cho việc hoàn thiện văn kiện dự án. 10 ngày cho việc dự thảo văn bản pháp lý. 6 tuần cho việc thẩm định tại hiện trường. 1 tuần cho việc hiềm chỉnh biên bản thẩm định)

g). Về nhiệm vụ cho thẩm định

- Hình thành nhóm thẩm định với trách nhiệm rõ ràng của từng người, trong đó trưởng nhóm giữ vài trò quan trọng

- Thành phần nhóm thẩm định bao gồm đại diện các bộ phận khác nhau của Ngân hàng Thế giới (hỗ trợ dự án giám đốc ngành, ban môi trường và phát triển xã hội, giám đốc vùng, giám đốc quốc gia, v.v...) và các nhà tư vấn học tập được tuyển dụng theo mặt quy chế rõ ràng (những nhà tư vấn này thường là các chuyên gia như chuyên gia về kinh tế, chuyên gia phân tích tài chính, kỹ sư, luật sư, nhà xã hội học, chuyên gia về quản lý, chuyên gia về quản trị công cộng, nhà giáo dục học, chuyên gia môi trường, v.v...tùy theo từng dự án).

- Nhóm thẩm định làm việc theo một quy trình tác nghiệp được xác

Xem tất cả 233 trang.

Ngày đăng: 06/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí