Nội Dung Thẩm Định Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Lào


2.3.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng ngoại thương Lào

Trong những năm gần đây, NHNT Lào việc cho vay theo dự án trong khi đó, Ngân hàng đã thẩm định dự án do một số nội dung như: thẩm định về phương diện pháp lý, thẩm định khía cạnh thị trường, thẩm định tổ chức, quản lý thực hiện dự án và thẩm định về mặt tài chính dự án, còn một số nội dung còn lại ít khi được thẩm định vì cán bộ thẩm định không quen và thiếu kinh nghiệm về các nội dung đó, cán bộ thẩm định chỉ dựa vào ý kiến của các Bộ chuyên ngành mà thôi. [57]

2.3.3.1. Thẩm định về phương diện pháp lý của dự án

Cán bộ thẩm định cần xem xét tư cách pháp lý của khách hàng mà cụ thể là thẩm định năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của khách hàng. Cụ thể:

- Đối với khách hàng là doanh nghiệp: giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập, giấy chứng nhận đăng ký thuế, hợp động đầu tư (do liên doanh), giấy chứng nhận cho phép đầu tư (do doanh nghiệp đầu tư nước ngoài), quyết định bổ nhiệm giám đốc và trưởng kế toán, bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo thu nhập, giấy chứng nhận việc thực hiện nghĩa vụ khác với nhà nước từ tổ chức khác liên quan, Tài liệu có liên quan đến việc vay vốn: Bản bình luận kinh tế của dự án, kế hoạch tiến hành kinh doanh, giấy cho phép đầu tư từ bộ phận liên quan, giao ước nhận thầu, hợp đồng giao ước mua-bán, dịch vụ, giấy tờ khẳng định quyết toán (nếu có), Giấy chứng nhận thẩm quyền cho ký hợp đồng vay vốn hoặc tài liệu khác có liên quan việc vay vốn do Hội đồng quản trị, giám đốc doanh nghiệp cho guyền người khác ký hộ (trường hợp không có mặt), Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay,

- Đối với khách hàng là tư nhân: giấy đăng ký kinh doanh, tình hình tài chính (bảng cân đối), kế hoạch sản xuất kinh doanh, Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay, tài liệu có liên quan của dự án, chứng minh thư, hộ khẩu và các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết theo yêu cầu của ngân hang.

Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tình hình chính


xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho ngân hàng.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 233 trang tài liệu này.

- Khách hàng vay vốn có Hội sở ở đâu, tại thủ đô hay không? hoặc địa phương? Uy tín hiện nay của doanh nghiệp, chất lượng tín dụng và năng lực quản lý nói chung (hoạt động những năm trước, việc thanh toán nợ vay và việc cung cấp thông tin kịp thời, tin cậy).

- Giấy đề nghị vay vốn

Thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng ngoại thương Lào - 12

- Điều lệ, trong điều lệ, quy chế tổ chức của khách hàng phải thể hiện rõ phương thức điều hành, tổ chức, quản lý.

- Khách hàng là đơn vị hạch toán phụ thuộc thì cần phải có giấy uỷ quyền vay vốn của pháp nhân trực tiếp.

- Ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh: Kiểm tra sự phù hợp trong ngành nghề kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh với ngành nghề hiện tại của doanh nghiệp và sự phù hợp với dự án dự kiến đầu tư. Ngành nghề kinh doanh được phép hoạt động và xu hướng phát triển của ngành.

- Quan hệ của khách hàng với các ngân hàng: Quan hệ của khách hàng đối với NHNT Lào, cũng như quan hệ của khách hàng đối với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác trong thủ đô và tỉnh khác. Ngoài ra quan hệ với tiền vay ngoài hệ thống

2.3.3.2. Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án

Cán bộ thẩm định xem xét khía cạnh thị trường của dự án đã dựa vào những tài liệu thông tin của khách hàng cung cấp thì xem xét về nguyên vật liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra do dự đoán qua qua. Chưa thẩm định cung cầu thị trường về sản phẩm của dự án ở hiên đại và tương lai..., vì thiếu thông tin và chưa quen

2.3.3.3. Thẩm định tổ chức, quản lý thực hiện dự án

Những năm qua cán bộ thẩm định, thẩm định tổ chức, quản lý thực hiện dự án chỉ xem xét cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, quy mô hoạt động của doanh nghiệp, nhưng chưa đi sâu vào những vấn đề sau:

Giám đốc doanh nghiệp có trình độ chuyên môn về ngành nghề này hay


không? Có đến mức nào, kinh nghiệm quản trị điều hành thế nào?. Đánh giá nguồn nhân lực của dự án: Số lượng lao động, trình độ của lao động, kết cấu lao động...; xem xét hình thức tổ chức, trình độ quản lý dự án; tay nghề của người lao động trong doanh nghiệp. Việc chấp hành kỷ luật, quy trình lao động trong doanh nghiệp của người lao động ...

Phẩm chất, tư cách uy tín của người lãnh đạo trong và ngoài doanh nghiệp. Khả năng nắm bắt thị trường, thích ứng và hội nhập thị trường. Đoàn kết, thống nhất trong quản trị điều hành của ban lãnh đạo doanh nghiệp.

Nhận xét về năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, quản trị điều hành, kỹ năng tài chính và năng lực quản lý dự án.

2.3.3.4. Thẩm định về mặt tài chính của dự án

Thẩm định tài chính là thẩm định vốn đầu tư dự kiến chi phí cho toàn bộ quá trình đầu tư nhằm đạt được mục tiêu đầu tư để đưa ra khai thác, sử dụng theo yêu cầu của dự án. Cán bộ thẩm định xem xét tình hình tài chính của khách hàng có ổn định, lành mạnh, có khả năng thực hiện dự án và đáp ứng được yêu cầu của Ngân hàng khi cho vay hay không ? đặc biệt là sự cần thiết tổng vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, khách hàng có vốn chủ sử hữu khoảng 30%. Trong đó bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo kết quả kinh doanh 2 năm liền kề gần nhất, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo kiểm toán.

Cán bộ thẩm định đo lượng và đánh giá: tình hình tài chính, tình hình hoạt động của doanh nghiệp bằng một số chỉ tiêu như: các tỷ số khả năng hoàn trả lãi vay (tỷ số trang trải lãi vay), tỷ số khả năng trả nợ của dự án và khả năng trả nợ gốc từ dòng tiền mặt và các loại tài sản dễ dàng chuyển ngay thành tiền, thời gian thu hồi vốn và còn NPV, IRR chỉ đã áp dụng thẩm định các dự án lớn và phức tạp. Những một số chỉ tiêu còn lại ít khi được sử dụng

2.3.3.5. Thẩm định các đảm bảo tiền vay

- Các trường hợp bảo đảm tiền vay bao gồm cầm cố, thế chấp, bão lãnh bằng tài sản, bằng tín chấp… Giấy phép liên quan đến tài sản thế chấp...

- Xác định giá trị tài sản thế chấp, cầm cố, bão lãnh: Phần tài sản dùng để tính giá trị bảo đảm vốn vay của doanh nghiệp chỉ được tính trên phần tài


sản cố định vật chất, cho vay tiền < 90% của giá trị tài sản bảo đảm theo giá trị thực tế trên thị trường, còn phần tài sản phi vật chất thì không được tính vì phần này sẽ không thu được tiền khi phát mại.

Nếu cho vay theo chỉ định hoặc cho vay doanh nghiệp quốc doanh cũng cần phải có hạch toán kinh doanh và phải có tài sản đảm bảo của Giám đốc hoặc nhân viên của doanh nghiệp thế chấp hoặc có giấy chứng nhận của Bộ tài chính

2.3.3.6. Quan hệ của khách hàng với các ngân hàng

Quan hệ của khách hàng đối với NHNT Lào, cũng như quan hệ của khách hàng đối với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác trong thủ đô và tỉnh khác. Ngoài ra quan hệ với tiền vay ngoài hệ thống

2.3.4. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng ngoại thương Lào

Việc đưa ra quyết định cho vay là rất quan trọng trong các hoạt động, của Ngân hàng, nó ảnh hưởng đến lợi nhuận, uy tín, sự sống tồn tại vững bền của Ngân hàng. Do đó, khi đưa ra quyết định cho vay cần phải thẩm định một cách chặt chẽ và cẩn thận. Thẩm định một dự án là một công việc phực tạp, đòi hỏi nhiều bước, nhiều kỹ năng. Có thể áp dụng nhiều phương pháp khác nhau trong công tác thẩm định, tùy từng nội dung và yêu cầu của DAĐT mà vận dụng các phương pháp thẩm định phù hợp theo phỏng vấn trưởng phòng tín dụng và minh hoa cụ thể. NHNT Lào thường đã áp dụng hai phương pháp như:

- Phương pháp thẩm định theo trình tự từ thẩm định tổng quát đến thẩm định chi tiết

- Phương pháp so sánh đối chiếu

- Phương pháp so sánh các chỉ tiêu với các chỉ tiêu được so sánh cán bộ thẩm định áp dụng so sánh: Tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn, suất đầu tư, trình độ công nghệ, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án: các hỉ tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần của dự án, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư, tỷ số lợi ích-chi phí, thời gian thu hồi vốn đầu tư, NPV, IRR. Trong một 100 dự án có khoảng 65-75% đã được áp dụng hai phương pháp này, những dự án còn lại


cho vay đơn giản nhìn theo quan hệ xã hội

Hai phương pháp này đều được sử dụng kết hợp trong quá trình thẩm định, những phương pháp còn lại như: Phương pháp dự báo, phương pháp phân tích độ nhạy, phương pháp giảm thiểu rủi ro ít khi được sử dụng.

Thí dụ, các phương pháp trên được áp dụng khi TĐDA xây dựng nhà trường, thẩm định chủ đầu tư (trường tư hoặc trường công), cho các nội dung: chủ trương Nhà nước, sự cần thiết, địa điểm, nguồn vốn, tổng vốn, khả năng người nhận đấu thầu, sẽ xem xét kỹ về kỹ thuật thiết kế dựa vào vẽ kế hoạch thiết kế ký nhận của kỹ sư Bộ xây dựng, giấy phép của Bộ Giáo dục, giấy phép lập kinh doanh, xem xét nguyên vật liệu đầu vào, khả năng sản xuất: phải sử dụng phương pháp dự báo (tài liệu đầu vào, sản phẩm đầu ra), dòng tiền vào, dòng tiền ra... thẩm định nguồn vốn đầu tư, khả năng cho vay, nguồn vốn trả nợ, thời gian hoàn vốn. Phương pháp TĐDA xây dựng đường, cầu, thẩm định chủ đầu tư, chủ trương Nhà nước, địa điểm, khả năng người nhận đấu thầu, sẽ xem xét kỹ về kỹ thuật thiết kế dựa vào vẽ kế hoạch thiết kế ký nhận của kỹ sư Bộ giao thông vận tải, giấy phép của Bộ xây dựng, thẩm định về hiệu quả kinh tế xã hội, môi trường.

Phương pháp TĐDA khai thác mỏ khoảng sản, thuỷ điện, thuỷ lợi sẽ xem xét về kỹ thuật thiết kế dựa vào vẽ kế hoạch thiết kế ký nhận của kỹ sư Bộ năng lượng mỏ, chiến lược phát triển của nhà nước, giấy phép của Bộ xây dựng, thẩm định về hiệu quả kinh tế xã hội, môi trường sinh thái

2.3.4.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự

Tiến hành từ tổng quát đến chi tiết, kết luận trước được lấy làm tiền đề cho kết luận sau.

+ Thẩm định tổng quát: Trong khâu thẩm định tổng quát, cán bộ thẩm định xem xét các nội dung cơ bản đã được trình bày trong hồ sơ dự án... Từ đó đánh giá tổng quát về dự án. Nếu dự án không đáp ứng được những yêu cầu cơ bản nhất về: tính pháp lý, các thủ tục quan trọng, tính khả thi ... có thể bị bác bỏ trong khâu thẩm định khai quát. Khâu thẩm định khai quát chỉ xem xét tổng quát các nội dung của dự án, do đó giai đoạn này khó phát hiện được các sai sót của dự án cần, do đó giai đoạn sau tiến hành thẩm định chi tiết. Ví


dụ, xem qua các bộ hồ sơ có đủ theo điều kiện quy định hiện hành như: (Hồ sơ pháp lý gồm: Tài liệu chứng minh về năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự như: giấy chứng nhận thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, giấy phép hành nghề (nếu có), giấy phép hoặc hạn ngạch xuất nhập khẩu (nếu pháp luật quy định phải có)... Hồ sơ tài chính gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bản thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ (2 năm liên tục gần nhất), báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh lũy kế từ đầu năm, các tài liệu liên quan khác như: Tài liệu thuyết trình khả năng tài chính đối với doanh nghiệp tư nhân... Hồ sơ yêu cầu cấp tín dụng gồm: Giấy đề nghị vay vốn, phương án sản xuất kinh doanh, kế hoạch vay vốn trả nợ, các chứng từ chứng minh cho phương án vay vốn và trả nợ, đối với khoản vay bằng ngoại tệ: Doanh nghiệp phải gửi thêm các tài liệu: chứng từ chứng minh nhu cầu vay bằng ngoại tệ theo quy định quản lý ngoại hối hiện hành của Nhà nước. Hồ sơ về đảm bảo tiền vay gồm: Bản kê khai về tài sản bảo đảm tiền vay, các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp và đầy đủ đối với tài sản bảo đảm, các văn bản chứng nhận giá trị tài sản bảo đảm của các cơ quan thẩm định độc lập... Hồ sơ khác) nếu thiếu một trong những hồ sơ đó cán bộ thẩm định phải báo cho khách hàng hoàn trình thêm và không được thẩm định chi tiết

+ Thẩm định chi tiết: Nếu dự án được chấp nhận ở khâu thẩm định tổng quát thì cán bộ thẩm định tiếp tục đi sâu xem xét chi tiết từng nội dung cụ thể của dự án thì dựa vào những thông tin từ tổng quát và các thông tin khác như: thị trường đầu ra, đầu vào của dự án, công nghệ - kỹ thuật mà dự án sử dụng, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, biện pháp bảo đảm tiền vay, thời gian thu hồi vốn, phương án trả nợ cho Ngân hàng ... Khi phát hiện các sai sót thì cán bộ thẩm định đưa ra ý kiến sửa đổi, bổ sung và kết luận. Nếu một số nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có thể bác bỏ dự án mà không cần thẩm định các nội dung tiếp theo.

Phương pháp này được cán bộ thẩm định ở NHNT Lào áp dụng rất nhiều đối với các dự án đầu tư có tính chất tương tự nhau được thực hiện trong Lào. Ví dụ, bộ hồ sơ cần phải đầy đủ như đã nói trên


2.3.4.2. Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu

Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu được NHNT Lào áp dụng đối với các dự án đầu tư có yếu tố kỹ thuật phức tạp hoặc dùng trong thẩm định cơ sở pháp lý của khách hàng, năng lực tài chính của khách hàng, thẩm định kỹ thuật của dự án.

Cán bộ thẩm định so sánh, đối chiếu: tổng mức vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án. Thí dụ có Dự án A và B, xét trên phương diện tài chính để lựa chọn DAĐT, Ngân hàng sử dụng các độ đo hiệu quả tài chính như: Thu nhập thuần lớn nhất, chi phí nhỏ nhất, thời hạn thu hội vốn ngắn nhất, thời hạn thu hồi vốn đầu tư tăng thêm < định mức, điểm hoà vốn nhỏ nhất, IRR > r giới hạn và lớn nhất, IRR của vốn đầu tư tăng thêm > r giới hạn.

Khi thực hiện phương pháp này về việc so sánh trình độ công nghệ, kỹ thuật thiết kế, thiết bị công nghệ, các cán bộ của Ngân hàng thường dựa vào tài liệu thông tin của khách hàng gửi cho và tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các cơ quan, các Bộ chuyên ngành có liên quan. Ví dụ: dự án khai thác mỏ, dự án xây đường, dự án thuỷ điện..., vì cán bộ thẩm định DAĐT của NHNT Lào về chiều sâu chuyên nghiệp còn hạn chế.

2.3.5. Thẩm định dự án cụ thể tại Ngân hàng ngoại thương Lào

Việc thẩm định DAĐT trong ngân hàng là thẩm định lại dự án khách hàng lập và nộp cho ngân hàng, như vậy cán bộ thẩm định DAĐT phần lớn dựa chủ yếu vào các thông tin và hồ sơ do khách hàng cung cấp, đồng thời thu thập từ các nguồn thông tin đang tin cậy trong và ngoài ngân hàng, CIB để so sánh đối chiếu, áp dụng các kỹ năng thu thập và xử lý thông tin chưa cao. Các nguồn số liệu được công bố bởi các cơ quan quản lý được sử dụng kết hợp với việc phân tích sản phẩm và khả năng chiếm lĩnh thị trường của dự án. Nhưng chưa vận dụng hiệu quả các phương pháp tính toán khoa học để dự báo và phân tích thị trường, chưa chủ trọng đến yếu tố nước ngoài: Khả năng và kinh nghiệm của nhà đầu tư nước ngoài trong việc xâm nhập và phát triển thị trường.

- Thẩm định công nghệ, thiết bị máy móc của dự án: Các thông tin thu


thập hạn chế, chủ yếu từ phía nhà đầu tư nước ngoài cung cấp, không có sự so sánh hiệu quả kinh tế của công nghệ dự án áp dụng với công nghệ trên thế giới

- Về thẩm định tài chính dự án tại NHNT Lào: Đa số các DAĐT được thẩm định đều sử dụng các chỉ tiêu tỷ số trang trải lãi vay, tỷ số khả năng trả nợ của dự án, thời gian thu hồi vốn. Các chỉ tiêu NPV, IRR đã áp dụng khi thẩm định dự án có quy mô lớn và phức tạp. Tuy nhiên thực tế, nhiều chỉ tiêu tính toán còn thiếu chính xác. Thời gian thu hồi vốn, phân tích dự án trong điều kiện có rủi ro còn đơn giản. Nhưng đa số các DAĐT tình hình kế toán tài chính chưa được kiểm tra và chứng nhận của cơ quan thanh tra độc lập, có một số dự án có kế toán tài chính ba loại: Kế toán nộp cho ngân hàng để vay vốn có lợi nhuận hơi cao. Kế toán nộp thuế lợi nhuận hơi thấp. Kế toán cho doanh nghiệp là chính. Như vậy khi có vấn đề xảy ra là khó có khả năng tìm giải quyết được.

- Về thẩm định tài sản đảm bảo: Có một số dự án không có tài sản đảm bảo, chỉ có giấy chứng nhận của thể chế tài chính khác, có khi thẩm định theo hình thức, chưa chặt chẽ

Minh họa công tác thẩm định dự án tại NHNT Lào

Để minh họa cho công tác thẩm định DAĐT tại NHNT Lào, luận án lựa chọn một dự án mà quá trình TĐDA này mang tính tiêu biểu cho công tác thẩm định DAĐT tại NHNT Lào. Tại mỗi nội dung, luận án sẽ đưa ra các nhận xét cụ thể.

Thẩm định DAĐT khai thác mỏ khoảng sản khoản vay đồng tài trợ 20 triệu US$ do NHNT Lào làm đầu mối, với lãi suất khoảng 8%/ năm.

A. Giới thiệu khái quát về dự án (khách hàng):

Cá nhân nước ngoài đầu tư 100 %

+ Tên khách hàng: Công ty Phu Bia khai thác mỏ khoáng sản

+ Tên dự án đầu tư: Phu Kham khai thác mỏ khoáng sản

+ Địa điểm: tại Tỉnh Viengchăn, huyện Xaysômboun

+ Ngành nghề khai thác mỏ khoáng sản: bạc, vàng

+ Hình thức đầu tư: Đầu tư mở rộng

Xem tất cả 233 trang.

Ngày đăng: 06/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí