được đầu tư đồng bộ, hiện đại, được đưa vào khai thác năm 2016 gồm nhà ga hành khách T2, sân đỗ máy bay nhà ga T2, nhà khách VIPA cùng với việc hoàn thành sửa chữa lớn đường CHC 1A tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng kinh doanh, cung ứng d ch vụ tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài; Bên cạnh đó, công trình đường cao tốc Nội Bài – Nhật Tân hoàn thành đã giúp cho việc tiếp cận Cảng hàng không của các phương tiện vận tải đường bộ khác nhau trở nên dễ dàng, mở ra nhiều cơ hội cho việc hợp tác kinh doanh và khai thác cảng hàng không.
Năm 2017: là năm đầu tiên Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam hoạt động theo mô hình công ty cổ phần với phần vốn chi phối của Nhà nước. Do các công trình hạ tầng thuộc khu bay không cổ phần và chưa được nhà nước giao chính thức cho Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam nên có ảnh hưởng nhất đ nh đến kế hoạch đầu tư, nâng cấp các công trình trong khu bay để nâng cao năng lực khai thác tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài. Năm 2017, Cảng hàng không quốc tế Nội Bài chính thức tiếp nhận, chủ trì vận hành, bảo trì bảo dưỡng công trình nhà ga hành khách T2 từ Ban quản lý dự án và nhà thầu xây dựng nên khối lượng công việc đảm bảo phục vụ vận hành trong năm tăng đáng kể. Chính vì sự cố gắng, nỗ lực của các cán bộ, công nhân viên Cảng hàng không quốc tế Nội Bài trong việc nâng cao chất lượng d ch vụ tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài mà tháng 3 năm 2017, theo đánh giá của Skytrax (một tổ chức đánh giá chuyên nghiệp trong th trường hàng không thế giới, uy tín hàng đầu trong lĩnh vực tư vấn, đánh giá chất lượng sản phẩm, d ch vụ với các hãng hàng không, các cảng hàng không trên toàn cầu), Cảng hàng không quốc tế Nội Bài được trao danh hiệu “Sân bay cải thiện nhất thế giới” – xếp thứ 82 trong nhóm 100 sân bay tốt nhất toàn thế giới. Đến tháng 10/2017, trong số 30 sân bay tốt nhất châu Á do trang The Guide to Sleeping in airports bình chọn năm 2017, Cảng hàng không quốc tế
Nội Bài xếp ở v trí thứ 19 trong bảng xếp hạng. (Năm 2016, sân bay Nội Bài ở v trí thứ 28 trong top sân bay tốt nhất châu Á).
Sản lượng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa năm 2017 tăng cao so với cùng kỳ năm 2016. Trong đó, cất hạ cánh đạt 139.719 L/C, đạt 102,45% kế hoạch năm 2017, tăng 17,3% so với cùng kỳ 2016; sản lượng hành khách đạt 20.596.632 lượt, đạt 103,46% kế hoạch năm 2017, tăng 19,65% so với cùng kỳ 2016; hàng hóa và bưu kiện đạt 565.653,55 tấn, đạt 100,87% kế hoạch năm 2017, tăng 18,18% so với cùng kỳ 2016.
Doanh thu năm 2017 ước đạt mức 4.650 tỷ đồng, tăng 14% so với năm trước, tăng 2,6% so với Kế hoạch 2017. So với kế hoạch sản lượng và doanh thu được xây dựng từ đầu năm, ước năm 2017, Cảng hàng không quốc tế Nội Bài đã vượt kế hoạch doanh thu đề ra.
Năm 2018: Để đạt được mục tiêu tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2018 là 6,7% thì các đơn v kinh tế trọng điểm như Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam – CTCP (gọi tắt là Tổng công ty) nói chung và Cảng hàng không quốc tế Nội Bài nói riêng cần phải theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao, bền vững. Đặc biệt, trong năm 2017, Cảng hàng không quốc tế Nội Bài đã chủ trì phối hợp với Tiểu ban lễ tân Nhà nước và các đơn v có liên quan phục vụ thành công, đảm bảo an toàn, trọng th các đoàn đại biểu và các chuyến bay đi đến Cảng HKQT Nội Bài tham dự Hội ngh APEC 2017 (từ 04-13/11/2017). Chỉ tính riêng từ đầu năm 2017 đến 31/10/2017, Cảng HKQT Nội Bài đã phục vụ được 213 lần chuyến chuyên cơ và 1.131 lần chuyến ưu tiên đảm bảo an toàn tuyệt đối; tổ chức tốt công tác vận 46 hành, khai thác nhà ga hành khách và nhà khách VIP ; thường xuyên khắc phục các sự cố kỹ thuật k p thời để phục vụ hành khách và các chuyến bay, không để xảy ra tình trạng dồn ứ, tắc nghẽn khi làm thủ tục hàng không, nhất là trong các d p Lễ, Tết. Năm 2018, theo đánh giá của Skytrax, Cảng hàng
không quốc tế Nội Bài tiếp tục được vinh danh trong top 100 sân bay tốt nhất thế giới (xếp hạng thứ 83). Đây là năm thứ 2 liên tiếp, Cảng HKQT Nội Bài lọt vào top 100 sân bay tốt nhất toàn thế giới.
Năm 2019: các chỉ tiêu sản lượng, doanh thu đều đạt và vượt so với kế hoạch được duyệt và so với năm 2018 cụ thể: sản lượng hành khách qua Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài tăng 10,06%, sản lượng hàng hóa qua Cảng hàng không quốc tế Nội Bài tăng 9,13%, sản lượng cất hạ cánh tăng 7,87%. Tổng doanh thu năm 2019 ước tính đạt 6.664,3 tỷ đồng, tăng 15,43% so với năm 2018 (doanh thu năm 2018: 5.773,8 tỷ), tăng 5,5% so với kế hoạch. Trong đó, tỷ lệ tăng doanh thu nhiều nhất so với năm 2018 là doanh thu từ mảng kinh doanh d ch vụ phi hàng không (tăng 19,5%), tiếp đến là doanh thu từ d ch vụ hàng không - tăng 16,1%, doanh thu từ bán hàng hóa tăng 11,1%. Tổng chi phí năm 2019 ước tính thực hiện 3.769,6 tỷ đồng, đạt 84,8% so với kế hoạch chi phí năm 2019, tăng 7% so với tổng chi phí thực hiện năm 2018.
Đặc biệt, trong năm 2019, Cảng hàng không quốc tế Nội Bài đã chủ trì phối hợp với Tiểu ban lễ tân Nhà nước và các đơn v có liên quan phục vụ thành công, đảm bảo an toàn, trọng th các đoàn đại biểu và các chuyến bay đi đến Cảng HKQT Nội Bài tham dự Hội ngh diễn đàn Kinh tế thế giới về ASEAN (WEF ASEAN). Chỉ tính riêng từ đầu năm 2019 đến hết ngày 31/10/2019, Cảng hàng không quốc tế Nội Bài đã phục vụ được 178 lần chuyến chuyên cơ và 1.216 chuyến bay ưu tiên của các đồng chí lãnh đạo Đảng, nhà nước ta và khách quốc tế đi/đến qua Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, đặc biệt Đoàn Nguyên thủ tham dự SE N thăm song phương tại Việt Nam đi/đến qua Cảng hàng không quốc tế Nội Bài. Năm 2019, theo đánh giá của Skytrax, Cảng hàng không quốc tế Nội Bài tiếp tục được vinh danh trong top 100 sân bay tốt nhất thế 47 giới (xếp hạng thứ 82). Đây là năm thứ 3 liên tiếp, Cảng hàng không quốc tế Nội Bài lọt vào top 100 sân bay tốt nhất toàn
thế giới. Có thể thấy được rõ nét kết quả tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng hàng không quốc tế Nội Bài giai đoạn từ năm 2016- 2019. Với tốc độ tăng trưởng như vậy, công tác quản tr nhân lực lại càng trở nên cấp thiết, nhằm giúp cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng hàng không quốc tế Nội Bài được kiểm soát tốt, tạo sự ổng đ nh trong tổ chức và phát huy được năng lực làm việc, cống hiến của NLĐ trong Cảng hàng không quốc tế Nội Bài.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy của Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài
Nguồn: Phòng tổ chức – Nhân lực Bộ máy tổ chức của Cảng hàng không quốc tế Nội Bài bao gồm: Ban Giám đốc 08 phòng ban chức năng tham mưu giúp việc và 07 trung tâm trực thuộc. Trong đó các Trung tâm có một bộ máy quản tr hoạt động riêng gồm có các văn phòng và các đội trực thuộc. Dưới các đội được chia thành nhiều
tổ phân theo các mảng công việc khác nhau.
Ban Giám đốc gồm có 01 Giám đốc kiêm Bí thư Đảng ủy – quản lý điều hành các hoạt động của Cảng hàng không quốc tế Nội Bài và 06 Phó Giám
đốc phụ trách điều hành các mảng công việc khác nhau và phụ trách các đơn v khác nhau dựa theo Quyết đ nh phân công nhiệm vụ của Ban giám đốc. Các chức danh: Phó giám đốc Cảng hàng không quốc tế Nội Bài và trưởng các đơn v do Tổng giám đốc Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Giám đốc Cảng hàng không quốc tế Nội Bài được đề xuất bổ nhiệm và miễn nhiệm cấp Phó Phòng hoặc Phó Giám đốc Trung tâm trở xuống. Giám đốc Cảng hàng không quốc tế Nội Bài ch u trách nhiệm trước Ban Tổng giám đốc Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam và pháp luật về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh đó.
Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cảng hàng không quốc tế Nội Bài
Nguồn: Phòng tổ chức – Nhân lực
2.1.3. Đặc điểm nhân lực của Cảng hàng không quốc tế Nội Bài
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp số lượng cán bộ công nhân viên của Cảng hàng không quốc tế Nội Bài gi i đoạn từ năm 2016 – 2019
T n đơn vị | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | |
1 | Ban giám đốc | 8 | 8 | 7 | 7 |
2 | Phòng Tổ chức nhân sự | 12 | 11 | 13 | 13 |
3 | Phòng Kế hoạch | 68 | 66 | 60 | 45 |
4 | Phòng Kinh doanh | 21 | 23 | 27 | 27 |
5 | Phòng Tài chính – Kế toán | 36 | 39 | 42 | 48 |
6 | Phòng An toàn và Kiểm soát chất lượng | 15 | 20 | 20 | 21 |
7 | Phòng Kỹ thuật – Công nghệ - Môi trường | 27 | 27 | 30 | 30 |
8 | Văn phòng Đảng – Đoàn | 12 | 11 | 9 | 10 |
9 | Văn phòng | 64 | 64 | 62 | 62 |
10 | Trung tâm Đào tạo – Huấn luyện Bội Bài | 13 | 13 | 14 | 15 |
11 | Trung tâm Điều hành sân bay Nội Bài | 238 | 201 | 168 | 172 |
12 | Trung tâm Khai thác khu bay Nội Bài | 181 | 186 | 182 | 178 |
13 | Trung tâm Khái thác ga Nội Bài | 679 | 673 | 711 | 699 |
14 | Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài | 773 | 773 | 816 | 860 |
15 | Trung tâm Thương mại và D ch vụ hàng không Nội Bài | 214 | 215 | 210 | 264 |
16 | Trung tâm D ch vụ kỹ thuật hàng không Nội Bài | 146 | 145 | 150 | 167 |
Tổng số | 2.549 | 2.475 | 2.521 | 2.618 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nội Dung Tạo Động Lực Làm Việc Cho Người L O Động Tại Doanh Nghiệp
- Tạo Động Lực Làm Việc Cho Nlđ Thông Qua Các Biện Pháp Kích Thích Phi Tài Chính
- Thực Trạng Tạo Động Lực Cho Người Lao Động Tại Cảng Hàng Không Quốc Tế Nội Bài
- Thực Trạng Tổ Chức Thực Hiện Tạo Động Lực Làm Việc Cho Nlđ
- Đánh Giá Về Mức Độ Công Bằng Của Phương Pháp Trả Lương Tại Cảng Hàng Không Quốc Tế Nội Bài
- Đánh Giá Mức Độ Công Bằng Trong Cách Đánh Giá Thực Hiện Công Việc Tại Cảng Hàng Không Quốc Tế Nội Bài
Xem toàn bộ 142 trang tài liệu này.
Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài
Năm 2017: Thực hiện kế hoạch kiện toàn cơ cấu tổ chức sau cổ phần hóa, tiếp tục củng cố mô hình tổ chức theo hướng chuyên môn hóa, Cảng hàng không quốc tế Nội Bài đã hoàn tất công tác chuyển giao các d ch vụ đảm bảo hoạt động bay và nhân sự thực hiện nhiệm vụ này sang Tổng công ty
Quản lý bay Việt Nam; chuyển xếp lương cơ bản cho NLĐ theo cơ chế công ty cổ phần mới; đào tạo chuyển nghề và bố trí lại lao động, điều chỉnh chức danh cho 78 lao động. Thực hiện kiện toàn mô hình tổ chức phù hợp với chức năng nhiệm vụ và yêu cầu điều chỉnh cơ cấu theo mô hình mới. Thực hiện tốt công tác luân chuyển, điều động và bổ nhiệm cho 27 trường hợp cán bộ cấp Đội trở lên đúng quy trình, quy đ nh của đơn v .
Năm 2018: Tổng số cán bộ công nhân viên Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài: 2.521 lao động, tăng 1,86% so với năm 2017 (năm 2017: 2.475 lao động).
Năm 2019: Tổng số cán bộ công nhân viên Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài: 2.618 lao động, tăng 3,8% so với năm 2017 (năm 2017: 2.521 lao động). Thực hiện kiện toàn cơ cấu tổ chức, năm 2018, Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài đã thành lập mới Đội Xử lý nước thải thuộc Trung tâm D ch vụ Kỹ thuật hàng không Nội Bài. Kiện toàn và thành lập hai Đội mới thuộc Trung tâm Khai thác khu bay Nội Bài là Đội Thiết b cơ, điện, đèn sân bay và Đội Thiết b Thông tin dẫn đường, xoá bỏ 02 Đội cũ là Đội Khai thác thiết b khu bay và Đội Đảm bảo kỹ thuật. Trong năm 2019, Cảng hàng không quốc tế Nội Bài đã thực hiện các quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại 10 cán bộ theo đúng quy đ nh của Tổng công ty và của Đảng; Tiếp nhận, tuyển dụng 167 trường hợp (bao gồm cả tiếp nhận nội bộ), giải quyết chế độ chính sách cho 213 lượt lao động; xử lý giải quyết 67 trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động.
2.2. Phân tích thực trạng tạo động lực làm việc cho người l o động tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài (2017-2019)
Tạo động lực làm việc cho lao động là một trong những nhiệm vụ được Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài quan tâm hàng đầu, nội dung này được giao cho phòng nhân sự phối hợp với các trưởng bộ phận phòng ban tham mưu ý kiến tới ban lãnh đạo Cảng. Phòng nhân sự công ty làm việc dựa trên ý kiến đồng thuận từ các cấp trưởng phó phòng, tổng hợp ý kiến đề xuất từ đó tham mưu, trình duyệt ban lãnh đạo xin ý kiến chỉ đạo triển khai xuống các bộ phận bên dưới.
2.2.1. Thực trạng xác định động lực làm việc của NLĐ tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài
Con người là nguồn lực quan trọng nhất. Cảng hàng không quốc tế Nội Bài lấy sứ mệnh, giá tr cốt lõi và những mục tiêu chiến lược của cảng làm trung tâm, công tác tổ chức nhân sự luôn được chú trọng triển khai để đáp ứng nhu cầu tối thiếu của CBNV trong toàn hệ thống cảng. Với mục đích nâng cao năng lực cho đội ngũ nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu và tiêu chuẩn quốc tế.
Hiện Cảng hàng không quốc tế Nội Bài xác đ nh nhu cầu của NLĐ thông qua việc khảo sát bằng phiếu điều tra để làm căn cứ xây dựng kế hoạch tạo động lực làm việc cho NLĐ thông qua việc thỏa mãn các nhu cầu. P. TCNS là bộ phận thực hiện khảo sát nhu cầu của toàn bộ NLĐ trong cảng. Việc khảo sát được thực hiện diễn ra vào thời điểm đầu quý I hàng năm. Kết quả khảo sát nhu cầu của NLĐ quý I năm 2019 của công ty thể hiện tại bảng 2.3 như sau:
Bảng 2.3. Bảng kết quả khảo sát nhu cầu và các mức độ nhu cầu của NLĐ tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài
Cán bộ cấp trung trở lên | Nhân viên kỹ thuật | Nhân viên hành chính | |
Thu nhập cao và thỏa đáng | 6 | 1 | 1 |
Chế độ phúc lợi tốt | 1 | 8 | 2 |
Công việc ổn đ nh | 2 | 9 | 3 |
Điều kiện làm việc tốt | 5 | 6 | 4 |
Quan hệ trong tập thể tốt | 4 | 5 | 6 |
Có cơ hội học tập nâng cao trình độ | 8 | 3 | 8 |
Có cơ hội thăng tiến | 7 | 4 | 9 |
Công việc phù hợp với khả năng sở trường | 9 | 2 | 7 |
Được tham gia các hoạt đọng văn hóa văn nghệ | 3 | 7 | 5 |
Ghi chú: 1 là nhu cầu quan trọng nhất, 9 là nhu cầu ít quan trọng nhất |
(Nguồn: Điều tra của Cảng hàng không quốc tế Nội Bài)