Thực Trạng Tạo Động Lực Cho Người Lao Động Tại Cảng Hàng Không Quốc Tế Nội Bài


động lực làm việc của NLĐ. Nếu các chính sách này càng có lợi cho NLĐ, động lực làm việc của NLĐ càng cao và ngược lại.

Các bộ quy tắc ứng xử về trách nhiệm xã hội, có trách nhiệm đến tạo động lực. Khi DN thực hiện tốt các quy tắc này thì chắc chắn sẽ có động lực cao cho NLĐ.

- Đặc điểm, cơ cấu của thị trường lao động

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, với những nhóm lao động khác thì nhu cầu và tâm lý chung của họ cũng khác nhau ví dụ như giữa nhóm nữ và nhóm nam, người nhiều tuổi và người ít tuổi, người có trình độ cao khác với người có trình độ thấp. Do đó các chính sách tạo động lực làm việc trong tổ chức cần nghiên cứu và phân tích để đáp ứng số đông NLĐ làm việc trong tổ chức hoặc phân chia chính sách theo từng nhóm người phù hợp.

- Vị thế và vai trò của ngành nghề

V thế ngành có tác động rất quan trọng đến động lực làm việc của NLĐ. Khi một ngành nào đó có v thế cao, sức hút của ngành đó đối với nhân lực cũng sẽ cao, NLĐ ở đây sẽ phải cố gắng làm việc hơn để tránh b sa thải. Mặt khác, khi được làm việc trong những ngành có v thế cao, NLĐ sẽ có sự hài lòng vì công việc mà họ đang làm là mong ước của nhiều người khác.

- Chính sách tạo động lực làm việc cho NLĐ của các đối thủ cạnh tranh. Trong điều kiện luôn luôn biến đổi của kinh tế - xã hội, tổ chức nào cũng cần phải điều chỉnh chính sách tạo Động lực làm việc trên cơ sở kế thừa các ưu điểm trong các chính sách tạo Động lực làm việc của chính mình và của các đối thủ cạnh tranh khác (nếu họ nắm bắt được thông tin), đồng thời đưa ra những chính sách mới có tính sáng tạo và “cạnh tranh” cao hơn so với các đối

thủ cạnh tranh khác.

Cụ thể với 2 DN cạnh tranh cơ cấu lao động tương tự nhau do đó NLĐ sẽ có nhiều cơ hội để lựa chọn việc làm phù hợp với mình do đó động lực làm


việc của họ cũng sẽ thay đổi với xu hương tăng cao, đòi hỏi nhiều hơn. Vì vậy mà DN cần phải kết hợp cả các biện pháp tài chính và phi tài chính để tạo động lực làm việc một cách hiệu quả nhất, giữ chân được nhân tài và tạo điều kiện để họ phát huy năng suất làm việc tối đa khi cống hiến cho DN mình.

1.4.2. Các yếu tố thuộc về môi trường bên trong DN

- Mục tiêu và định hướng phát triển của tổ chức

Mỗi một DN tùy theo từng loại hình sản xuất kinh doanh khác nhau sẽ có những mục tiêu phát triển khác nhau trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Để thực hiện mục tiêu đã đề ra, trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực thì yếu tố con người cần phải được phát huy cao độ. Điều này thể hiện ở điểm các chính sách tạo động lực làm việc cho NLĐ, chính sách quản tr nhân lực, mà DN cần phải hướng đến việc đạt được các mục tiêu và chiến lược đã đề ra.

- Khả năng tài chính của tổ chức

Khả năng tài chính của DN là một trong những yếu tố then chốt quyết đ nh chính sách tạo động lực lao động cho nhân viên. Khả năng tài chính giúp DN có điều kiện vật chất cần thiết để tạo động lực lao động thông qua các biện pháp tài chính như lương, thưởng, phụ cấp…hay những biện pháp tạo động lực lao động khác như khen thưởng, tổ chức du l ch, vui chơi, văn hóa thể dục thể thao.

- Quan điểm nhà quản trị về vấn đề tạo động lực làm việc cho NLĐ Người quản lý là người đứng đầu có vai trò dẫn dắt một tổ chức hay một

tập thể vận hành theo một hệ thống nhất đ nh. Quan điểm của người quản lý có ảnh hưởng mang tính quyết đ nh đến việc hoạch đ nh chính sách tạo động lực lao động của tổ chức. Các chính sách tạo động lực lao động cần dựa trên quan điểm đúng đắn về vấn đề tạo động lực lao động của người sử dụng lao động. Tuyển dụng và bố trí nhân lực, đánh giá thực hiện công việc, đào tạo và phát triển, trả công lao động, khuyến khích khen thưởng, phúc lợi lao động, an toàn vệ sinh lao động…đều có ảnh hưởng rất lớn tới tạo động lực lao động.


Việc xây dựng một chính sách quản tr nhân lực đúng đắn và hợp lý là rất cần thiết để thực hiện các mục tiêu của công ty. Nhà quản lý nhân sự cần đưa ra các chính sách khoa học, rõ ràng, đáng tin cậy, công bằng giúp tạo động lực cho nhân viên, thu hút NLĐ cùng tham gia xây dựng các chính sách quản tr nhân sự.

- Văn hóa DN

Văn hóa DN là một hệ thống những nghĩa giá tr , niềm tin và thói quen được mọi người trong cùng tổ chức cùng nhau đồng thuận chia sẻ hàng ngày từ đó tạo nên các chuẩn mực hành vi của tổ chức. Từng tổ chức có văn hóa riêng của mình NLĐ khi đến làm việc tại mỗi tổ chức phải tuân theo những giá tr , chuẩn mực mà tổ chức xây dựng. Từ đó thích ứng với các nét văn hóa đặc trưng của tổ chức và theo đó họ sẽ tìm được động cơ làm việc. Vì vậy, khi các tổ chức ho ch đ nh chính sách tạo động lực cho lao động của mình nhà quản tr phải lựa chọn chính sách phù hợp với các chuẩn mực hiện có của văn hóa tổ chức.

1.4.3. Các yếu tố thuộc về NLĐ

Maslow cho rằng, con người có nhiều nhu cầu khác nhau mà họ khao khát được thỏa mãn. Nhu cầu đã thôi thúc mọi NLĐ và làm việc. Và khi nhu cầu này được thỏa mãn thì lại xuất hiện nhu cầu khác cao hơn. Lúc đó con người lại xảy ra ý muốn thỏa mãn nhu cầu đó. Do vậy, DN cần phải nắm bắt được các nhu cầu của NLĐ, hiểu những nhu cầu là cấp bách, là lâu dài để thỏa mãn từng mức độ các nhu cầu. Từ đó tổ chức có các chính sách phù hợp đảm bảo tốt cho NLĐ thì sẽ kích thích NLĐ hăng say làm việc.

- Nhu cầu cá nhân của NLĐ

NLĐ luôn có những nhu cầu khác nhau, trong những nhu cầu đó nhu cầu nào cấp bách nhất sẽ là động lực mạnh nhất quyết đ nh hành vi của họ và khi nhu cầu đó đã được thỏa mãn thì nó sẽ không còn động lực lớn nhất để thúc đẩy NLĐ làm việc nữa mà lúc này nhu cầu mới xuất hiện đóng vai trò này.


Do đó người quản lý cần phải xác đ nh được nhu cầu của từng nhóm NLĐ để có biện pháp phù hợp thỏa mãn nhu cầu cho họ nhằm đem lại động lực làm việc.

- Khả năng, năng lực của NLĐ

Năng lực cá nhân được hiểu là kiến thức, kỹ năng, khả năng và hành vi cần thiết của NLĐ, thể hiện ổn đ nh, đáp ứng yêu cầu công việc và là yếu tố giúp một cá nhân làm việc hiệu quả hơn so với những người khác. Do vậy, năng lực của mỗi người là khác nhau. Nhưng khi NLĐ được đảm nhận những công việc phù hợp với năng lực, khi họ có được đầy đủ các điều kiện làm việc, thì họ sẽ phát huy tốt nhất năng lực của mình.

Trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm làm việc có ảnh hưởng lớn đối với năng suất lao động của con người. Trình độ văn hóa tạo khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Còn sự hiểu biết về chuyên môn càng sâu, các kỹ năng, kinh nghiệm nghề nghiệp bao nhiêu thì thời gian hao phí của lao động càng được rút ngắn; từ đó góp phần nâng cao năng suất. Trình độ văn hóa và kinh nghiệm chuyên môn của NLĐ không chỉ giúp cho NLĐ thực hiện công việc nhanh mà còn góp phần nâng cao chất lượng thực hiện công việc.

- Đặc điểm công việc của NLĐ

Cần tạo ra các thử thách sáng tạo để kích thích NLĐ, bởi nếu không họ sẽ tìm đến những nơi có những công việc đầy thách thức và thú v . Trong một môi trường hiệu suất cao, nhân viên đạt được mục tiêu cá nhân, người sử dụng lao động phải mang đến cho nhân viên những nhiệm vụ có tính thách thức và chỉ rõ các phương pháp thực hiện công việc và sản phẩm đầu ra cần phải đạt được. Khi nhận thức được điều cần thiết phải làm chủ các kĩ năng mới khiến nhân viên cảm thấy hài lòng và thôi thúc sáng tạo.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ NỘI BÀI

2.1. Tổng quan về Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Tên gọi đầy đủ: Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài Tên giao d ch quốc tế: Noi Bai International Airport Tên viết tắt: NIA

Đ a chỉ: Xã Phú Minh, Huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội Điện thoại: (+84) 24.3886.5047

Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 28 tháng 02 năm 1977 theo Quyết đ nh số 239/QĐ-TC, ngày 28 tháng 2 năm 1977 của Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam, nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải trong nước và quốc tế, phục vụ cho công tác tái thiết đất nước sau chiến tranh và thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài là sân bay của Thủ đô Hà Nội, có v trí kinh tế, chính tr , đ a lý hết sức quan trọng và thuận lợi, là điểm dừng chân lý tưởng trong mạng đường bay từ Châu Âu, Nam Á sang Đông Nam Á, Đông Bắc Á và Châu Á – Thái Bình dương - vùng kinh tế đang phát triển đầy tiềm năng. Mặt khác về khí hậu, nằm trong khu vực có khí hậu khá ôn hòa của khu vực miền Bắc, cùng với nhiều danh lam thắng cảnh đặc biệt hấp dẫn khách du l ch. Đây vừa là tiềm năng cần đầu tư khai thác, vừa là một lợi thế rất lớn trong cạnh tranh với các sân bay trong khu vực nhằm từng bước đầu tư, xây dựng Cảng hàng không quốc tế Nội Bài thành một thương cảng, một trung tâm trung chuyển hàng không của khu vực và thế giới.

Trải qua gần 40 năm xây dựng và phát triển, Cảng hàng không quốc tế Nội Bài đã vượt qua muôn vàn khó khăn, thử thách, nhiều thế hệ cán bộ,


chiến sỹ và công nhân viên đã cống hiến sức lực, trí tuệ, tuổi thanh xuân và cả xương máu của mình để xây dựng sân bay từng bước trưởng thành, từ không đến có, từ nhỏ đến lớn, từ thô sơ đến hiện đại. Từ một sân bay quân sự b tàn phá nặng nề trong chiến tranh, với cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu đến một cảng hàng không hiện đại văn minh. Từ một nhà ga chỉ là một dãy nhà cấp 4 tạm bợ, trang thiết b hết sức thô sơ cho đến Nhà ga hành khách T1, rồi T2 có dây truyền công nghệ hiện đại, tiên tiến, hệ thống trang thiết b đảm bảo phục vụ bay được đầu tư đồng bộ và ngày càng được hiện đại hóa, đủ năng lực phục vụ hàng triệu lượt khách /năm.

2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài

2.1.2.1. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Cảng hàng không Quốc tế giai đoạn 2016-2019

Doanh thu, lợi nhuận và các chỉ số tài chính là những chỉ tiêu quan trọng hàng đầu để đo lường, xác đ nh hiệu quả kinh doanh của DN. Trải qua quá trình hoạt động hơn 42 năm phát triển và trưởng thành là Chi nhánh cấp 1 của Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam, với chức năng nhiệm vụ chính là quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng, trang thiết b , kinh doanh; cung ứng các d ch vụ hàng không, d ch vụ phi hàng không, d ch vụ bảo đảm an ninh, an toàn, khẩn nguy, cứu nạn hàng không và các d ch vụ công cộng khác đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của th trường hàng không trong nước và quốc tế, Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài đã khẳng đ nh v thế của mình là một Cảng hàng không đứng đầu cả nước về doanh thu và chất lượng d ch vụ, đã đạt được những thành tích đáng ghi nhận. Kết quả tình hình hoạt động bay, hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn từ 2016 đến 2019 như bảng:


Bảng 2.1. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh, sản lượng người và hàng hóa thông qua cảng và thu nhập bình quân theo đầu người

ĐVT: tỷ đồng

TT

Chỉ tiêu

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

I

Kết quả kinh doanh

1

Doanh thu

(đồng)

3.988

4.673

5.773

6.717


Dịch vụ hàng

không

2.942

3.506

4.018

4.658


Dịch vụ phi hàng không

1.045

1.167

1.756

2.059

2

Chi phí (đồng)

1.236

3.233

3.428

3.691

3

Lợi nhuận (đồng)

2.751

1.441

2.346

3.026

II

Sản lượng


4

Tổng hành

khách (lượt người)


17.213.715


20.596.622


23.796.678


25.908.048


- Quốc tế

6.389.323

7.351.619

8.876.027

10.080.354


- Nội đ a

10.824.392

13.245.003

14.920.651

15.827.694

5

Hàng hóa, bưu kiện (kg)

478.637.066

565.653.549

719.217.432

728.413.800


- Quốc tế

329.357.854

394.797.213

535.487.808

529.346.500


- Nội đ a

149.279.212

170.856.336

183.729.624

199.067.300

6

Số lần hạ cách (lần/chuyển)

119.329

139.719

155.884

164.668


- Quốc tế

50.822

56.083

66.291

71.080


- Nội đ a

68.507

83.636

89.593

93.588

7

Thu nhập bình quân

19.726.404

25.847.324

27.668.930

29.489.932

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 142 trang tài liệu này.

Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài - 6

Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán Cảng Hàng không Quốc tế Nội Bài, 2019


Từ đầu năm 2016, nhà ga hành khách T2 Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài được đưa vào khai thác, điều này giảm áp lực quá tải về khai thác cho nhà ga T1 và sảnh E khi con số lưu lượng hành khách qua T1 tăng lên hơn 14 triệu hành khách 1 năm, vượt quá công suất thiết kế T1 và sảnh E là 9 triệu khách/năm. Với lượng hành khách ngày một tăng nhanh, nhà ga T1 đã không thể đáp ứng tốt các yêu cầu về chất lượng phục vụ. Nhà ga hành khách quốc tế T2 Nội Bài có kiến trúc hiện đại theo mô hình dạng cánh với ý tưởng hài hòa với thiên nhiên, tận dụng tối đa ánh sáng tự nhiên, tiết kiệm năng lượng. Nhà ga được đầu tư hệ thống thiết b , dây chuyền công nghệ hàng không tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế, công suất 10 triệu hành khách/năm và có khả năng mở rộng lên 15 triệu hành khách/năm. Nhà ga hành khách T2 – nhà ga lớn nhất và hiện đại nhất Việt Nam cùng với nhà khách Vip A – nơi thực hiện các hoạt động đón tiễn các nguyên thủ quốc gia và trục đường nối Nhật Tân – Nội Bài đã được cải thiện cơ bản về hạ tầng cảng hàng không và tạo ra sự bứt phá quyết liệt về chất lượng d ch vụ, tăng hiệu quả hoạt động cho Cảng hàng không quốc tế Nội Bài.

Nhận xét và đánh giá:

* Về kết quả kinh doanh giai đoạn 2016 -2019:

Năm 2016: là năm có tính bước ngoặt đối với Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam nói chung và đối với Cảng Cảng hàng không quốc tế Nội Bài nói riêng, việc cổ phần hóa DN theo yêu cầu của Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải đặt ra cho Tổng công ty những thách thức, khó khăn; cùng với đó là việc phải đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng để đáp ứng sự tăng trưởng mạnh mẽ của th trường vận tải hành khách, hàng hóa trong nước và quốc tế. Với việc bán đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng thành công, Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam đã khẳng đ nh v thế và sức thu hút hợp tác đầu tư đối với các nhà đầu tư trong nước và quốc tế. Cơ sở hạ tầng tại cảng mới

Xem tất cả 142 trang.

Ngày đăng: 09/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí