họp, phòng điều hành kho đều được trang b máy điều hòa, hệ thống thông khí, cửa kính chống bụi, chống ồn, trang b văn phòng đầy đủ. Có thể nói trong điều kiện mặt bằng chung của Tổng công ty Hàng không Việt Nam, Cảng hàng không quốc tế Nội Bài là đơn v mà NLĐ được trang b và có điều kiện làm việc tốt nhất.
Khi được hỏi có đến 60% số người đánh giá điều kiện làm việc tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài ở mức rất tốt, 10,43% ở mức rất tốt và có 29,57% số người điều kiện làm việc ở mức bình thường và không có ai đánh giá điều kiện làm việc xấu và rất xấu.
Rất tốt Tốt Bình thường Xấu Rất xấu
0%
29.57%
60.00%
10.43%
( Nguồn:Kết quả tổng hợp phiếu điều tra tại công ty)
Hình 2.12: Khảo sát điều kiện làm việc tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài
NLĐ
NLĐ
NLĐ
DN
* Các hoạt động phong trào
Các hoạt động phong trào cũng đóng góp quan trọng trong đời sống tinh thần của nhân viên. Các hoạt động như các giải thi đấu thể thao, hội diễn văn nghệ, các cuộc dã ngoại, các hoạt động đi tập huấn,… không những giúp NLĐ thư giãn sau những ngày làm việc căng thẳng, tạo tâm lý hứng khởi với công việc mà còn gián tiếp giúp NLĐ giao lưu, học hỏi được những kinh nghiệm, kiến thức từ đồng nghiệp, tạo sự gắn bó, đoàn kết hơn trong tổ chức từ đó sẽ tạo động lực làm việc, nâng cao năng suất lao động. Thấy được vai trò đó nên hàng năm lãnh đạo Cảng, tổ chức công đoàn thường tổ chức các cuộc đi thăm quan, kết hợp với việc tập huấn, giao lưu với một số đơn v trực thuộc Cảng như: Trung tâm khai thác ga Nội Bài, Trung tâm khai thác khu bay Nội Bài, Trung tâm An ninh hàng không Nội Bài… Cứ bốn năm một lần Cảng lại tổ chức hội thảo toàn tập đoàn, thi đấu các môn thể thao như: bóng đá, bóng bàn, bơi lội… và hội diễn văn nghệ quần chúng. Đây là sự kiện lớn, là cơ hội thi đấu giao lưu của toàn bộ cán bộ công nhân viên đang làm việc tại cảng, nên nó cũng góp phần để khẳng đ nh thương hiệu, tiềm lực của các công ty. Do vậy, mà lãnh đạo công ty đã rất quan tâm tới sự kiện này bằng cách đầu tư cho các vận động viên tham gia được trang b và tập huấn đầy đủ, kết hợp với thuê chuyên gia về hướng dẫn chuẩn b trong những đợt tập huấn.
Bảng 2.10 Bảng chỉ tiêu cho các hoạt động phong trào tại công ty
Đơn vị tính: nghìn đồng
Nội dung | Đơn vị | Số lượng | Đơn giá | Thành tiền | Ghi chú | |
I | Thể thao | 9.330 | ||||
Bóng đá | Người | 12 | 5.530 | |||
Bóng bàn | Người | 4 | 1.430 | |||
Cầu long | Người | 1 | 230 | |||
Cờ tướng | Người | 1 | 140 | |||
Bồi dưỡng tổng duyệt các môn thể thao | Người | 20 | 1.000 | 1 buổi | ||
Bồi dưỡng thi đấu các môn thể thao | Người | 20 | 1.000 | 1 buổi | ||
II | Văn nghệ | Người | 38 | 45.750 | ||
III | Diễn hành | Người | 60 | 2180 | ||
Tổng cộng | 57.260 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Tổ Chức Thực Hiện Tạo Động Lực Làm Việc Cho Nlđ
- Đánh Giá Về Mức Độ Công Bằng Của Phương Pháp Trả Lương Tại Cảng Hàng Không Quốc Tế Nội Bài
- Đánh Giá Mức Độ Công Bằng Trong Cách Đánh Giá Thực Hiện Công Việc Tại Cảng Hàng Không Quốc Tế Nội Bài
- Các Yếu Tố Trong Cảng Hàng Không Quốc Tế Nội Bài
- Giải Pháp Thúc Đẩy Động Lực Làm Việc Cho Người Lao Động Tại Cảng Hàng Không Quốc Tế Nội Bài
- Nhóm Giải Pháp Tổ Chức Tạo Động Lực Làm Việc Cho Nlđ Thông Qua Đãi Ngộ Phi Tài Chính
Xem toàn bộ 142 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng nhân sự) Mỗi đợt tổ chức như thế công ty phải bỏ ra khoảng 60 triệu đồng và nhiều ngày công để đội văn nghệ, đội thể thao chuẩn b , tập luyện. Gần đây nhất vào tháng 7 năm 2019, đội văn nghệ, thể thao của Cảng hàng không quốc tế Nội Bài đã đạt được tổng số 6 huy chương các loại trong đó có 2 huy chương vàng nên đã xếp v trí thứ 3 chung cuộc toàn đoàn. Thành tích này là sự nỗ lực, hăng say tập luyện, do sự đoàn kết của toàn thể cán bộ công nhân viên của Cảng vì so với các đơn v khác trực thuộc Tổng công ty Hàng không Việt Nam họ thường có hẳn một đội ngũ vận động viên chuyên nghiệp chỉ để đi giao lưu thi đấu thành tích cao, hàng năm kinh phí họ dành cho các hoạt động thể thao văn nghệ hàng tỷ đồng. Chính điều đó càng làm cho cán bộ công nhân viên của Cảng càng phấn khởi, tự hào với những thành tích mà mình đạt được. Khi được hỏi công ty có thường xuyên tổ chức các hoạt động phong trào văn nghệ, thể thao cho cán bộ công nhân viên không thì có tới 89% cho rằng có thường xuyên và rất thường xuyên. Như vậy Cảng hàng
không quốc tế Nội Bài rất chú trọng vấn đề tổ chức hoạt động này cho NLĐ có ý nghĩa thiết thực trong việc khuyến khích NLĐ hăng say làm việc.
Có thể thấy rằng hoạt động phong trào có vai trò không nhỏ trong công tác tạo động lực cho NLĐ. Bởi sau những lần tham gia hội diễn như vậy không khí làm việc, lao động trong công ty rất cởi mở, khẩn trương hơn hẳn, do mọi người có tâm lý sảng khoái, sau một thời gian ngh ngơi, tham gia thi đấu. Có được điều này là do lãnh đạo công ty đã rất quan tâm tới phong trào của nhân viên, chủ động sắp xếp công việc hợp lý, để các vận động viên có thời gian luyện tập mà vẫn không ảnh hưởng tới công việc sản xuất kinh doanh của công ty. Cũng phải kể đến là sự đầu tư kinh phí cần thiết để cán bộ công nhân viên được chuẩn b thi đấu chu đáo. Tuy nhiên, qua lần tổ chức này, lãnh đạo công ty còn thiếu sót là chưa có những khoản tiền thưởng đúng lúc để động viên những vận động viên đã đạt được thành tích khi thi đấu. Đây là một thiếu sót mà lãnh đạo công ty cần phải điều chỉnh để có thể động viên cán bộ công nhân viên có thể tích cực hơn nữa khi tham gia vào các hoạt động phong trào do tập đoàn, do công ty tổ chức.
2.2.3. Thực trạng đánh giá tạo động lực làm việc cho NLĐ tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài
Sau khi tiến hành tạo động lực làm việc cho NLĐ thông qua việc áp dụng các biện pháp nhằm thảo mãn nhu cầu của NLĐ, cần phải tiến hành đánh giá mức độ thỏa mãn nhu cầu của NLĐ từ đó có những sự điều chỉnh phù hợp k p thời để duy trì và tăng động lực làm việc của NLĐ.
Cảng hàng không quốc tế Nội Bài có đặc thù sản xuất kinh doanh d ch vụ hàng không, với nhiều thành phần lao động khác nhau, nên tiền lương, thưởng chính là động lực làm việc chính của NLĐ. Cảng đã quan tâm, thực hiện chính sách tạo động lực làm việc bằng lương, thưởng k p thời, vì vậy đã đạt được những kết quả nhất đ nh tạo ra năng suất lao động và hiệu quả công
việc, Công ty đã ngày càng khẳng đ nh được thương hiệu và v trí của mình trong ngành.
Các hoạt động tạo động lực làm việc cho NLĐ thông qua yếu tố tài chính đã được tăng lên, lương của NLĐ trong công ty đã đảm bảo cuộc sống trung bình cho NLĐ và gia đình họ. Cách tính lương đảm bảo công bằng và công khai, tiền lương của NLĐ gắn chặt với số ngày công làm việc của họ do đó đã khuyến khích họ chăm chỉ làm việc. Hình thức trả lương của Công ty tương đối phù hợp có tác dụng khuyến khích việc nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian lao động. Các chế độ phúc lợi cơ bản như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, chế độ thai sản, ốm đau… và ngày lễ tết quan trọng được thực hiện đầy đủ. Tiền thưởng và tiêu chuẩn thường được quy đ nh rõ ràng trong quy chế thi đua khen thưởng và trong quy chế chi tiêu nội bộ của công ty, tiền thưởng thực hiện k p thời hàng tháng, đã góp phần làm tăng thu nhập cho NLĐ. Qua đó động viên khích lệ NLĐ tích cực làm việc để tăng hiệu quả công việc. Các khoản phụ cấp được thực hiện rõ ràng, đúng quy đ nh, đồng thời công ty đã vận dụng linh hoạt một số phụ cấp để áp dụng trong công ty, qua đó đã góp phần cải thiện nâng cao đời sống vật chất cho NLĐ, công ty thực hiện đúng quy đ nh của Nhà nước về phúc lợi bắt buộc theo luật đ nh, đồng thời đã áp dụng thực hiện một số loại phúc lợi tự nguyện, qua đó đã góp phần cải thiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho NLĐ đã kích thích họ yên tâm công tác và nỗ lực làm việc.
Các hoạt động tạo động lực làm việc cho NLĐ thông qua yếu tố phi tài chính được cải thiện, chế độ làm việc và thời gian nghỉ ngơi được đảm bảo theo quy đ nh của pháp luật đã tạo dựng thêm niềm tin của NLĐ với Cảng, NLĐ cảm thấy được tôn trọng, góp phần tạo nên trật tự kỷ cương trong lao động tại Cảng. Cơ sở vật chất, điều kiện lao động, an toàn, vệ sinh và bảo hộ lao động được Cảng chú trọng đảm bảo.
Cảng hàng không quốc tế Nội Bài đã tạo môi trường đời sống văn hóa với những giá tr tốt đẹp, giúp cho họ cảm thấy vui vẻ, đoàn kết và hòa đồng với mọi người. Công ty cũng quan tâm đến việc tổ chức các hoạt động đoàn thể trong công nhân viên, đặc biệt là tổ chức công đoàn, hội phụ nữ nhằm tạo động lực bảo vệ quyền lợi về vật chất và tinh thần cho NLĐ.
2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tạo động lực làm việc cho người l o động tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài
Tạo động lực làm việc cho NLĐ tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài ch u tác động và ảnh hưởng của nhiều nhân tố, chủ yếu bao gồm các nhóm sau:
2.3.1. Các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài
Các quy định của Chính phủ và pháp luật về lao động
Tất cả những quy đ nh của nhà nước về lao động đều ảnh hưởng tới việc xây dựng các chính sách tạo động lực làm việc cho NLĐ. Để xây dựng tiền lương, công ty đang tuân thủ Bộ Luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/62016 và các Ngh đ nh của Chính phủ (Ngh đ nh số 03/2014/NĐ-CP ngày 16/01/2014 của Chính phủ quy đ nh chi tiết thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về việc làm; Ngh đ nh số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/07/2015 của Chính phủ quy đ nh về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm; Ngh đ nh số 44/2013/NĐ-CP ban hành ngày 10/05/2013 của Chính phủ quy đ nh chi tiết thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về hợp đồng lao động; Ngh đ nh số 122/2015/NĐ-CP ngày 14/11/2015 quy đ nh mức lương tối thiểu vùng; Ngh đ nh 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 quy đ nh chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc…); Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013; Luật DN số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005. Điều đó đòi hỏi công ty khi xây dựng các quy chế cần tuân thủ đầy đủ những quy đ nh trên. Do vậy, Công ty cũng đang cố gắng hoàn thiện
bộ máy quản tr nhân sự nhằm đưa công tác quản tr đi vào quy củ, đồng thời tiến tới thực hiện áp dụng một số chính sách về tiền lương như áp dụng lương tối thiểu của Nhà nước quy đ nh, tiến hành trả lương làm thêm giờ...
Điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội của nhà nước và địa phương
Việt Nam đang trong đà phát triển và hội nhập, kinh tế, chính tr , xã hội và mọi mặt đời sống đều có nhiều thay đổi. Nhất là trong hệ thống pháp luật của Nhà nước, kéo theo sự thay đổi trong các mối quan hệ xã hội.
Là thủ đô, Hà Nội có một số thuận lợi cơ bản trong phát triển kinh tế - xã hội; Hà Nội được Đảng, Nhà nước chỉ đạo, tập trung đầu tư về mọi mặt trong quá trình xây dựng và phát triển; có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận những thành tựu khoa học công nghệ và tinh hoa văn hóa thế giới, giải quyết k p thời, hiệu quả những vấn đề kinh tế - xã hội phát sinh có liên quan trong quá trình toàn cầu hóa, hội nhập khu vực và quốc tế.
Là nơi đặt trụ sở các cơ quan lãnh đạo của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các đoàn thể xã hội, nơi tập trung nguồn nhân lực chất lượng cao, phần lớn các chuyên gia đầu ngành đang công tác, nghiên cứu khoa học và giảng dạy ở Thủ đô. Ngoài ra còn có nhiều tổ chức doanh nghiệp hoạt động trong các ngành công nghệ hiện đại, tiên tiến. Nếu thu hút nguồn lực chất xám của nhà khoa học, các bộ, ngành trung ương, các viện nghiên cứu, các trường đại học trên đ a bàn thì sẽ có được lợi thế to lớn so với các tỉnh, thành phố khác trong cả nước.
Sự thay đổi về môi trường kinh tế xã hội, với sự thay đổi của nền kinh tế th trường với nhiều cơ hội đầu tư vào Việt Nam do đó các d ch vụ như vận chuyển, xây dựng cũng phát triển như vũ bão tạo ra nhiều cơ hội cho Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài tuy nhiên cũng là thách thức khi có nhiều doanh nghiệp cạnh tranh được thành lập ứng dụng những công nghệ tiên tiến nhất do đó Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài cũng phải liên tục đổi mới, trau dồi và