CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ NỘI BÀI
3.1. Phương hướng và nhiệm vụ của Cảng hàng không Quốc tế Nội
Bài
3.1.1. Mục tiêu, định hướng phát triển của Cảng hàng không Quốc tế
Nội Bài đến năm 2025
Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn được giao, hoàn thành nhiệm vụ do Nhà nước và Tổng công ty hàng không Việt Nam. Tối đa hóa hiệu quả hoạt động, phát triển sản xuất, kinh doanh của DN, bảo đảm việc làm và thu nhập cho NLĐ. Đa dạng hóa ngành, nghề sản xuất, kinh doanh theo đ nh hướng của Tổng công ty, Bộ Giao thông vận tải và Chính phủ nhằm khai thác tối đa nguồn lực mang lại hiệu quả cao trong sản xuất, kinh doanh.
Năm 2020 là cột mốc phát triển rất quan trọng trong chiến lược phát triển trung hạn và dài hạn của Cảng hàng không quốc tế Nội Bài. Cảng phấn đấu đến năm 2025 trở thành DN hàng đầu trong lĩnh vực cảng hàng không. Theo đó, Cảng sẽ đẩy mạnh đầu tư cho các lĩnh vực này đặc biệt trong giai đoạn 2020 - 2025. Đồng thời, Cảng sẽ huy động toàn bộ nguồn lực cả bên trong và bên ngoài để thực hiện nhiệm vụ của mình. Bên cạnh đó, Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài khai thác có hiệu quả nguồn nhân lực bên trong đặc biệt là NLĐ trực tiếp. Cảng chia quy trình làm việc của NLĐ trực tiếp làm 3 ca, huy động toàn bộ các lực lượng làm tăng ca để có thể đáp ứng các nhu cầu phát triển mở rộng quy mô cảng. Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài chú trọng việc xây dựng hoàn chỉnh, áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008, CE Marking, đảm bảo 100% các phòng ban, bộ phận trong công ty đều xây dựng và áp dụng đúng các quy trình hoạt động theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Cảng đề ra mục tiêu trong năm 2020 là
10.143 tỷ đồng; hợp nhất và 4.720 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, tương đương mức tăng 51% và 56% so với kết quả đạt được năm 2019; Bên cạnh các mảng như d ch vụ hàng không, d ch vụ đảm bảo an ninh, an toàn hàng không. Cảng đặt mục tiêu đẩy mạnh những mảng d ch vụ phi hàng không hơn nữa. Đối với hoạt động an toàn lao động, cảng đề ra mục tiêu đảm bảo 100% nhân viên công ty nhận thức và tuân thủ các qui đ nh về đảm bảo an toàn trong thực hiện công việc; không xảy ra các hiện tượng chập điện, cháy nổ trong cảng. Cảng thường xuyên tập huấn cho toàn bộ cán bộ công nhiên viên các kiến thức cơ bản về công tác an toàn vệ sinh lao động. Cảng đề ra các nội quy, quy đ nh để xử phát các trường hợp vi phạm an toàn trong lao động.
3.1.2. Phương hướng tạo động lực làm việc cho NLĐ tại Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài
Đ nh hướng tạo động lực cho NLĐ trong thời gian tới là chăm lo cho đời sống cả về vật chất và tinh thần cho NLĐ. Cảng sẽ tập trung vào thực hiện một số mặt chính là: bố trí sử dụng lao động hợp lý, xây dựng chính sách đãi ngộ lương thưởng xứng đáng, tạo cơ hội phát triển cho NLĐ, đào tạo cán bộ công nhân viên đáp ứng tốt hơn với yêu cầu của công việc.
Bên cạnh đó ban lãnh đạo Cảng cũng xác đ nh rõ tạo động lực làm việc cho NLĐ là hoạt động mang tính chất lâu dài cần được thực hiện thường xuyên. Đây là giải pháp hữu hiệu để thu hút và giữ chân nhân tài.
Cảng hàng không quốc tế Nội Bài quan tâm tới nhu cầu của NLĐ và tạo điều kiện cho họ phát triển. Đồng thời bố trí lao động đúng người đúng việc phù hợp với khả năng của từng người, xây dựng và thực hiện tốt các chính sách đãi ngộ với nhân viên, duy trì và phát huy văn hóa DN tăng cường sự hợp tác hồ trợ lẫn nhau để cùng nhau phấn đấu hoàn thành mục tiêu mà DN đã đề ra.
3.2. Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy tạo động lực làm việc cho người l o động tại Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài
Để có những giải pháp tạo động lực phù hợp, Cảng hàng không quốc tế Nội Bài trước hết cần nắm bắt được nhu cầu của từng nhóm lao động. Với nhóm cán bộ cấp trung trở lên, nhu cầu ưu tiên là chế độ phúc lợi, ổn đ nh công việc, đời sống tinh thần phong phú… Trong khi đó với nhóm công nhân viên lại ưu tiên hơn về nhu cầu thu nhập cao, công việc phù hợp với khả năng, nhu cầu được đào tạo, có cơ hội thăng tiến.
Với nhóm lao động phổ thông, họ lại ưu thích hơn về việc trả lương cao, thỏa đáng, sự ổn đ nh trong công việc và có chế độ phúc lợi tốt. Từ việc xác đ nh rõ nhu cầu của từng nhóm lao động. Cảng hàng không quốc tế Nội Bài mới có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu và phù hợp.
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện việc xác định động lực làm việc cho người lao động
Như đã phân tích ở chương 2, lãnh đạo Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài có nhận thức rõ vai trò quan trọng của lao động cũng như ảnh hưởng của tạo động lực cho lao động đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty; nhiều công cụ khác nhau đã được sử dụng để tạo động lực cho lao động, nhưng trong số những công cụ đó có nhiều công cụ không thực sự phù hợp với nhu cầu và mong muốn của họ. Nguyên nhân của nó là, do công ty không làm tốt việc xác đ nh nhu cầu của lao động cũng như những nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của lao động, lấy nó làm cơ sở để xây dựng các chính sách tạo động lực cho NLĐ.
Muốn làm được điều đó Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài phải quan tâm tới các nhu cầu của người lao động từ đó đưa ra các biện pháp nhằm thỏa mãn các nhu cầu đó. Hàng năm bộ phận nhân sự của Cảng thực hiện khảo sát nhu cầu của người lao động thường xuyên từ ít nhất 2 lần thông qua sự lắng
nghe, phiếu khảo sát gửi tới người lao động. Ví như: Đối với nhóm lao động nhu cầu quan trọng nhất là thu nhập cao tập trung ở độ tuổi 31-39 thì công ty nên hướng vào các công cụ tiền lương và cải thiện điều kiện làm việc giúp họ thỏa mãn nhu cầu mà người lao động cho là quan trọng nhất. Tùy vào từng nhóm tuổi và nhu cầu của họ mà ta đưa ra các chính sách hợp lý.
3.2.2. Giải pháp liên quan đến tổ chức tạo động lực làm việc cho NLĐ
3.2.2.1. Nhóm giải pháp tổ chức tạo động lực làm việc cho NLĐ thông qua đãi ngộ tài chính
a) Hoàn thiện chính sách tiền lương gắn với đánh giá thực hiện công
việc
Trong bất kỳ một đơn v , tổ chức nào tiền lương, tiền công cũng được
coi là yếu tố quan trọng nhất kích thích NLĐ làm việc. Để tạo lực thúc đẩy NLĐ ra sức học tập, nâng cao trình độ nhằm đóng góp một cách tối đa cho tổ chức thì công ty cần có một chính sách tiền lương, tiền công hợp lý và công bằng. Cảng hàng không quốc tế Nội Bài cần xây dựng một mức tiền lương tối thiểu hàng tháng cho một số bộ phận lao động trực tiếp hiện đang được trả lương khoán theo công việc hoàn thành. Nếu họ hoàn thành khối lượng công việc được giao thì sẽ trả lương tăng thêm. Với việc vận dụng hình thức trả lương khoán kết hợp với thưởng, Công ty sẽ khuyến khích được NLĐ làm việc tích cực hơn.
Chính vì vậy tác giả đã tiến hành xây dựng lại các tiêu chí đánh giá hệ số Ki để hệ số này có thể phản ánh hết được mức độ hoàn thành công việc của từng cá nhân và hiệu quả trong công việc của người đó.
Qua nghiên cứu thực trạng các công việc cũng như tình hình làm việc của NLĐ và các ý kiến tham khảo của cán bộ phòng Nhân sự, tác giả xin đưa
ra 5 tiêu chí để đánh giá Ki, các tiêu chí sẽ được sắp xếp theo thứ tự mức độ giảm dần:
Dựa trên đặc điểm của bộ phận nhân viên hưởng lương thời gian và các ý kiến tham khảo của cán bộ phòng Nhân sự, tác giả xin đưa ra 5 tiêu chí để đánh giá Ki, các tiêu chí sẽ được sắp xếp theo thứ tự mức độ giảm dần:
1. Mức độ hoàn thành công việc
2. Tính trách nhiệm của công việc
3. Đảm bảo số ngày công
4. Có quan hệ tốt với đồng nghiệp
5. Đảm bảo thực hiện đúng kỷ luật lao động
Căn cứ vào mức độ quan trọng theo thứ tự trên, tác giả xin đưa ra số điểm cụ thể để đánh giá (trên thang điểm 100) để đánh giá như sau:
1. Mức độ hoàn thành công việc: 50 điểm
2. Tính trách nhiệm của công việc: 20 điểm
3. Đảm bảo số ngày công: 15 điểm
4. Có quan hệ tốt với đồng nghiệp: 10 điểm
5. Đảm bảo thực hiện đúng kỷ luật lao động: 5 điểm
Bảng 3.1. Bảng đánh giá cụ thể các tiêu chí
Tiêu chí | Mức độ | Điểm | |
1 | Mức độ hoàn thành và hiệu quả công việc (50 điểm) | Loại 1: Hoàn thành công việc 100 trở lên | 50 |
Loại 2: Hoàn thành công việc từ 80- dưới 100% | 45 | ||
Loại 3: Hoàn thành công việc từ 60-dưới 80% | 35 | ||
Loại 4: Hoàn thành công việc dưới 60% | 20 | ||
2 | Tính trách nhiệm của công việc (20 điểm) | Loại 1: Làm công việc có tính trách nhiệm cao, phải đề ra các kế hoạch, các phương án giải quyết các vấn đề trong đơn v | 20 |
Loại 2: Làm công việc có tính trách nhiệm, liên quan đến vấn đề kinh doanh của đơn v | 15 | ||
Loại 3: Làm công việc có tính trách nhiệm, phải giám sát thực hiện các kế hoạch kinh doanh | 8 | ||
Loại 4: Làm công việc có tính giản đơn, mang tính chất đơn giản, dễ dàng | 0 | ||
3 | Đảm bảo số ngày công trong tháng (15 điểm) | Loại 1: Đảm bảo đầy đủ ngày công, không đi muộn về sớm | 20 |
Loại 2: Đi muộn dưới 3 ngày, ngh trong tháng 1-2 ngày | 15 | ||
Loại 3: Đi muộn từ 3 ngày trở lên, ngh từ 3-5 ngày | 8 | ||
Loại 4: Nghỉ từ 6 ngày trở lên | 3 | ||
4 | Có quan hệ tốt với đồng nghiệp (10 điểm) | Loại 1: Có ý thức đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp | 10 |
Loại 2: Giúp đỡ nếu đồng nghiệp yêu cầu | 8 | ||
Loại 3: Không quan tâm đến đồng nghiệp | 5 | ||
Loại 4: Gây mất đoàn kết trong doanh nghiệp | -5 | ||
5 | Chấp hành kỷ luật l o động (5 điểm) | Loại 1: Không vi phạm kỷ luật | 5 |
Loại 2: Nhắc nhở, khiển trách | 3 | ||
Loại 3: Vi phạm 1 lần với hình thức kỷ luật, cảnh cáo | 0 | ||
Loại 4: 2 lần trở lên với hình thức kỷ luật, cảnh cáo | -5 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Mức Độ Công Bằng Trong Cách Đánh Giá Thực Hiện Công Việc Tại Cảng Hàng Không Quốc Tế Nội Bài
- Khảo Sát Điều Kiện Làm Việc Tại Cảng Hàng Không Quốc Tế Nội Bài
- Các Yếu Tố Trong Cảng Hàng Không Quốc Tế Nội Bài
- Nhóm Giải Pháp Tổ Chức Tạo Động Lực Làm Việc Cho Nlđ Thông Qua Đãi Ngộ Phi Tài Chính
- Giải Pháp Liên Quan Đến Đánh Giá Tạo Động Lực Làm Việc Cho Nlđ
- Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài - 16
Xem toàn bộ 142 trang tài liệu này.
Bảng 3.2. Bảng chấm điểm các tiêu chí
Chỉ tiêu | Loại 1 | Loại 2 | Loại 3 | Loại 4 | |
1 | Mức độ hoàn thành công việc | 50 | 45 | 35 | 20 |
2 | Tính trách nhiệm của công việc | 20 | 15 | 8 | 0 |
3 | Đảm bảo số ngày công trong tháng | 15 | 12 | 8 | 3 |
4 | Có quan hệ tốt với đồng nghiệp | 10 | 8 | 5 | 0 |
5 | Chấp hành kỷ luật lao động | 5 | 3 | 1 | 0 |
Tổng | 100 | 83 | 57 | 23 |
Để tiến hành xác đ nh Ki, căn cứ vào giới hạn sau: Từ 90 điểm trở lên: Ki= 1,2
Từ 80- dưới 90 điểm: Ki= 1,0
Từ 60- dưới 80 điểm: Ki= 0,7
Dưới 60 điểm: Ki= 0,5
Thông qua các xây dựng hệ số Ki theo phương pháp trên thì nó sẽ làm cho tiền lương của NLĐ được đánh giá và chi trả một cách công bằng và chính xác. Mặc dù Ki được xác đ nh ở trên tuy chưa phản ánh toàn diện các vấn đề trong quá trình làm việc nhưng ở một số khía cạnh, nó đã đáp ứng được một số yêu cầu như: xây dựng hệ số Ki là hệ số đánh giá trên tất cả các mặt của quá trình làm việc trong tháng của NLĐ. Tuy nhiên, để xác đ nh đúng Ki này đòi hỏi trình độ và khả năng của người lãnh đạo, trưởng các bộ phận trong quá trình đánh giá phải mang tính khách quan, phải có cái nhìn tổng quát và toàn diện bởi hệ số Ki là một hệ số quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương của NLĐ.
Ngoài ra DN cần chú trọng nâng cao trình độ của cán bộ làm công tác tiền lương, công tác đ nh mức. Bởi vì đây là bộ phận trực tiếp làm, thực thi các chính sách tiền lương mà công ty đưa ra. Nếu bộ phận này có trình độ tốt, có tính trách nhiệm sẽ tăng được hiệu quả thực sự của quy chế trả lương của DN. Đồng thời nâng cao công tác phổ biến và tuyên truyền quy chế trả lương trong DN. Đưa quy chế trả lương đến với từng NLĐ, giúp họ hiểu rõ được các cách thức tính lương và có thể tự tính lương cho mình. Tránh tình trạng xảy ra mâu thuẫn vì không hiểu biết các quy đ nh về tiền lương trong quy chế.
Để làm được điều này, ban lãnh đạo DN cũng cần quan tâm, lập kế hoạch, phân công cho CBCNV cụ thể thực hiện. Đồng thời giám sát chặt chẽ, đánh giá thang điểm của các tiêu chí tính lương để đưa vào sử dụng.
Với cách tính này, việc đánh giá kết quả cho NLĐ sẽ đảm bảo tính công bằng hơn, NLĐ sẽ cố gắng hơn, có trách nhiệm với công việc được giao. Đảm bảo trả công theo đúng năng lực của NLĐ. Áp dụng hình thức trả lương này không ch làm cho tiền lương phản ánh đúng hao phí lao động bỏ ra mà còn khuyến khích NLĐ hứng thú với công việc, tích cực sáng tạo trong công việc, hoàn thành công việc đạt hiệu quả cao.
b) Hoàn thiện chính sách thưởng
Bên cạnh việc xây dựng lại chính sách tiền lương, trong thời gian tới Cảng hàng không quốc tế Nội Bài cũng cần xây dựng và ban hành chính sách khen thưởng một cách rõ ràng, công khai, minh bạch để NLĐ có thể nắm rõ và đ nh hướng phấn đấu, từ đó điều ch nh tinh thần, thái độ làm việc. Kết quả thực hiện công việc tốt được lãnh đạo ghi nhận đánh giá cao thì cũng phải đi kèm với mức thưởng phù hợp, cụ thể cho từng mức hoàn thành công việc mà không phải mang tính chất hình thức, cào bằng như hiện tại. Cụ thể như sau:
+ Xây dựng các chỉ tiêu thưởng và điều kiện thưởng hợp lý, bởi vì đây là cơ sở ban đầu của việc xét thưởng. Nếu như chỉ tiêu thưởng và điều kiện