Mức Độ Hài Lòng Của Công Chức Đối Với Thu Nhập Từ Lương Cơ Bản


Bảng 2.4: Mức độ hài lòng của công chức đối với thu nhập từ lương cơ bản



Chỉ tiêu


Đơn vị tính


Mức độ hài lòng

Rất không hài lòng

Không hài lòng

Không có ý kiến


Hài lòng

Rất hài lòng


Tổng

Tiền lương và các khoản phụ cấp hiện nay là hợp lý, công bằng, được chi trả dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao

Người

2

6

28

47

4

87


Tỷ lệ %


2,3


6,9


32,18


54,02


4,6


100%

Tiền lương và các khoản phụ cấp được chi trả đảm bảo công bằng giữa các cá nhân tại đơn vị

Người

0

3

26

52

6

87

Tỷ lệ %


0


3,45


29,88


59,77


6,9


100%

Tiền lương và các khoản phụ cấp được phân chia hợp lý giữa các chức danh

Người

0

0

23

59

5

87

Tỷ lệ %

0

0

26,44

67,81

5,75

100%

Điều kiện để xét nâng bậc lương hiện nay là hợp lý

Người

0

5

25

49

8

87

Tỷ lệ %

0

5,75

28,73

56,32

9,2

100%

Tiêu chí xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ rất cụ thể, rõ ràng, hợp lý.

Người

1

2

21

55

8

87


Tỷ lệ %


1,15


2,3


24,13


63,22


9,2


100%

Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được công khai, minh bạch và thực hiện khách quan, triệt để đảm bảo quyền lợi của người lao động

Người

0

1

24

52

10

87


Tỷ lệ %


0


1,15


27,59


59,77


11,49


100%

Hài lòng với mức thu nhập hiện nay

Người

3

11

45

24

4

87

Tỷ lệ %

3,45

12,64

51,72

27,59

4,6

100%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.

Tạo động lực làm việc cho công chức thuộc Sở Công thương tỉnh Khăm Muộn Lào - 8

(Nguồn: Kết quả tổng hợp phiếu khảo sát động lực làm việc tại Sở Công thương tỉnh Khăm Muộn)


Kết quả khảo sát tại bảng 2.4 nhận thấy, đa số công chức cho rằng tiền lương và các khoản phụ cấp hiện nay như vậy là hợp lý, công bằng, được chi trả dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; lương và chế độ phụ cấp được phân chia hợp lý giữa các chức danh cũng như tiêu chí nâng bậc lương thường xuyên hiện nay (dao động từ 54,02% đến 67,81%); đa số công chức cũng hài lòng đối với tiêu chí và việc giải quyết nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ hiện nay của đơn vị (dao động từ 59,77% đến 63,22%) cho thấy việc thực hiện chi trả chế độ tiền lương cũng như giải quyết nâng bậc lương thường xuyên, trước thời hạn cho công chức đã được lãnh đạo đơn vị quan tâm, thực hiện đảm bảo đúng quy định và quyền lợi của người lao động, đáp ứng được những nhu cầu thiết yếu của công chức và phần lớn công chức có thâm niên công tác tại đơn vị vì vậy mức lương sẽ càng được tăng lên theo thời gian làm việc, cống hiến.

Tuy nhiên, sự hài lòng của công chức có sự phân hoá rõ ràng giữa các mức độ trong đó số công chức không có ý kiến rõ ràng chiếm tỷ lệ cao nhất (51,72%), rất hài lòng (4,6%), hài lòng (27,59%), không hài lòng (12,64%) và rất không hài lòng (3,45%). Nguyên nhân chủ yếu là do không hài lòng đối với điều kiện xét nâng bậc lương hiện nay bởi quá trình xét, đánh giá vẫn còn mang tính cảm quan, nhiều tiêu chí chưa cụ thể, theo kiểu “đến hẹn lại lên”; nguyên tắc xếp bậc lương, nâng lương chủ yếu dựa vào thâm niên và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao tại thời điểm đánh giá, chưa thực sự dựa trên đánh giá năng lực, kết quả hoàn thành công việc của cả quá trình. Những người có thâm niên công tác lâu năm thì mức lương càng cao; một bộ phận nhỏ do lớn tuổi nên không còn nhiệt huyết, tăng sức ỳ trong khi những công chức trẻ mặc dù thiếu kinh nghiệm thực tiễn, kỹ năng công tác nhưng bù lại họ đầy nhiệt huyết, không ngừng nỗ lực, cống hiến thì mức lương còn thấp. Bên cạnh đó, với chi phí sinh hoạt ngày càng đắt đỏ, giá cả leo thang, những cải cách về chế độ tiền lương thời gian qua tuy từng bước được cải thiện nhưng vẫn không đảm bảo nhu cầu thiết yếu của công chức trong tình hình hiện nay.


Bảng 2.5: Mức độ hài lòng của công chức đối với thu nhập theo thâm niên



Chỉ tiêu


Đơn vị tính

Mức độ hài lòng

Rất không hài lòng

Không hài lòng

Không có ý kiến

Hài lòng

Rất hài lòng

Tổng


Dưới 3 năm

Người

1

1

2

2

0

6

Tỷ lệ %

16,67

16,67

33,33

33,33

0

100

Từ 3 năm - 5 năm

Người

0

2

10

2

0

14

Tỷ lệ %

0

14,29

71,42

14,29

0

100

Từ 6 năm - 10 năm

Người

1

3

9

4

1

18

Tỷ lệ %

5,56

16,66

50

22,22

5,56

100


Trên 10 năm

Người

1

5

24

16

3

49

Tỷ lệ %

2,04

10,21

48,98

32,65

6,12

100

(Nguồn: Kết quả tổng hợp phiếu khảo sát động lực làm việc tại Sở Công Thương tỉnh Khăm Muộn)

Kết quả khảo sát tại bảng 2.5 nhận thấy mức độ rất hài lòng về tiền lương rơi vào nhóm công chức có thâm niên công tác từ 6-10 năm (5,56%) và nhóm công chức có thâm niên công tác trên 10 năm (6,12%); mức độ rất không hài lòng đa số nằm vào nhóm công chức có thâm niên công tác dưới 3 năm đến 10 năm (dao động từ 5,56% - 16,67%) trong khi nhóm công chức có thâm niên công tác trên 10 năm thì mức độ này có chiều hướng giảm chiếm tỷ lệ 2,04%. Nguyên nhân là do những công chức trẻ, mới ra trường, mức lương còn thấp không đáp ứng nhu cầu của bản thân, ngược lại những công chức có thâm niên công tác lâu năm mức thu nhập cao hơn do đó tiền lương không còn là gánh nặng bởi họ đã lập gia đình, điều kiện kinh tế tương đối ổn định, tự cân bằng được cuộc sống cá nhân và nhu cầu quan trọng đối với họ là khẳng định bản thân và thăng tiến trong công việc .

Ngoài ra yếu tố tiền lương sẽ tạo động lực làm việc chỉ khi công chức có dự định gắn bó lâu dài với đơn vị. Tác giả tiến hành khảo sát dự định của công chức đối với công việc hiện tại, kết quả như sau:


Bảng 2.6: Dự định của công chức đối với công việc tại



Nội dung

Đơn vị tính


Gắn bó

Tìm việc khác

Chưa biết


Tổng

Dự định của công chức về tiếp tục làm việc tại Sở Công thương tỉnh Khăm Muộn

Người

77

01

09

87

Tỷ lệ %

88,51

1,15

10,34

100

(Nguồn: Kết quả tổng hợp phiếu khảo sát động lực làm việc tại Sở Công thương tỉnh Khăm Muộn)

Kết quả khảo sát tổng hợp tại bảng 2.6 cho thấy tỷ lệ công chức có dự định gắn bó lâu dài tại Sở là 77 người (chiếm tỷ lệ 88,51%), số công chức có dự định tìm việc khác là 01 người (chiếm tỷ lệ 1,15%) và 09 trường hợp chưa biết có tiếp tục gắn bó lâu dài với đơn vị (chiếm tỷ lệ 10,34%). Từ kết quả khảo sát cho thấy phần lớn công chức đều có nguyện vọng gắn bó với đơn vị, một số ít công chức có dự định tìm việc khác lý do họ đưa ra chủ yếu là do môi trường làm việc chưa tốt, mức lương không đảm bảo cuộc sống, không có cơ hội phát triển hoặc muốn được thử thách trong môi trường mới và một bộ phận nhỏ đưa ra lý do không tiếp tục gắn bó vì yếu tố gia đình. Kết quả như trên có thể khẳng định công tác tạo động lực làm việc thông qua tiền lương hiện nay tại Sở hiện nay đã được thực hiện tương đối tốt.

Về chế độ phụ cấp: Công chức thuộc Sở Công thương tỉnh Khăm Muộn hiện nay đang hưởng các loại phụ cấp theo quy định hiện hành cụ thể:

+ Các loại phụ cấp có trích đóng BHXH: Phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề.

+ Phụ cấp vị trí: công chức được bổ nhiệm Kế toán trưởng, công chức thực hiện nhiệm vụ Thủ quỹ, cải cách hành chính và công chức tại bộ phận 1 cửa.

+ Phụ cấp công vụ: mức phụ cấp công vụ được hưởng bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Mức phụ cấp này hơn mức tăng lương tối thiểu vì vậy đã góp phần động viên, tạo động lực làm việc cho công chức - đối tượng đặc biệt trong cơ quan hành chính nhà nước, giúp họ đảm bảo cuộc sống, yên tâm công tác.

+ Phụ cấp làm thêm ngoài giờ: Đơn vị chi thanh toán tiền làm thêm giờ theo yêu cầu công việc như: phòng chống chống lụt bão và phòng chống thiên tai (cháy


rừng, lũ lụt,...) xảy ra trên địa bàn tỉnh Khăm Muộn.

Công tác phí: Công chức được hưởng chế độ công tác phí theo quy định, thực hiện khoán công tác phí với mức 300.000 kíp/người/tháng.

Thu nhập tăng thêm: Hàng tháng trên cơ sở kết quả đánh giá công việc, công chức Sở được hưởng thêm khoản thu nhập tăng, cụ thể: Hệ số thành tích bao gồm 04 loại: Loại xuất sắc, tương ứng hệ số 0,2), loại tiên tiến, tương ứng hệ số 0,15), loại hoàn thành nhiệm vụ, tương ứng hệ số 0,1), loại không hoàn thành nhiệm vụ, không thưởng.

Bảng 2.7: Mức thưởng theo xếp loại Công chức hàng quý như sau


Số TT

Xếp loại công chức

Mức thưởng 1 quý

1

Xuất sắc

0,2* lương * 3 tháng

2

Tiên tiến

0,15* lương * 3 tháng

3

Hoàn thành nhiệm vụ

0,1* lương * 3 tháng

4

Không hoàn thành nhiệm vụ

Không thưởng

(Nguồn: Báo cáo của Sở Công thương tỉnh Khăm Muộn)

Tuy số tiền thưởng không lớn, nhưng là yếu tố động viên tình thần không hề nhỏ cho các công chức Sở Công thương tỉnh Khăm Muộn phấn đầu hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Bên cạnh đó, vào các ngày lễ, tết trong năm, đoàn thể phối hợp với chính quyền tổ chức các buổi giao lưu, họp mặt, tổ chức tuyên dương khen thưởng kịp thời các công chức đạt thành tích xuất sắc trong công việc để khích lệ, động viên các bộ công chức của Sở Công thương tỉnh Khăm Muộn làm việc hiệu quả hơn.

Bảng 2.8: Mức độ đồng ý đối với tác dụng tạo động lực của tiền thưởng



Chỉ tiêu


Đơn vị tính

Mức độ đồng ý

Rất không đồng ý


Không đồng ý

Không có ý kiến


Đồng ý


Rất đồng ý


Tổng

Mức tiền thưởng có tác dụng kích thích, tạo động lực cao trong quá trình công tác

Người

25

11

19

23

9

87

Tỷ lệ

28,74

12,64

21,84

26,44

10,34

100

(Nguồn: Kết quả tổng hợp phiếu khảo sát động lực làm việc tại Sở Công

thương tỉnh Khăm Muộn)


Căn cứ kết quả tại bảng 2.8, tỷ lệ đồng ý và rất đồng ý về mức độ tạo động lực của tiền thưởng chiếm 36,78% trong khi đó tỷ lệ rất không đồng ý là 12,64%, rất không đồng ý chiếm tỷ lệ 28,74 và 21,84% không có ý kiến rõ ràng, điều đó cho thấy chính sách khuyến khích, tạo động lực làm việc thông qua tiền thưởng còn nhiều bất cập. Trong những năm qua công chức Sở đã nỗ lực, hăng hái thi đua, số lượng đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến được ứng dụng hiệu quả vào thực tiễn công tác, nhiều công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được Giám đốc Sở tuyên dương và khen thưởng. Để đạt được những kết quả nêu trên thì bản thân công chức nỗ lực, cống hiến và thật sự tiêu biểu trong tập thể tuy nhiên với mức tiền thưởng như hiện nay được xếp theo loại Công chức hàng quý chỉ mang tính khích lệ, động viên tinh thần là chính chứ chưa tương xứng với sự nỗ lực trong cả quá trình phấn đấu vì vậy mức tiền thưởng chưa phát huy tác dụng tạo động lực làm việc cho công chức.

* Thực hiện các chính sách phúc lợi

Để tạo động lực làm việc cho công chức, bên cạnh tiền lương, các khoản phụ cấp, tiền thưởng thì chính sách phúc lợi cũng là nhân tố quan trọng bởi các chính sách này góp phần đảm bảo nâng cao cuộc sống vật chất và tinh thần cho mỗi cá nhân. Nhận thức được điều đó, Ban Giám đốc Sở đã luôn quan tâm, thực hiện tốt các chính sách phúc lợi cho công chức của đơn vị cụ thể:

- Phúc lợi bắt buộc: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được đơn vị thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, đúng quy định, tạo sự yên tâm cho công chức.

- Các loại phúc lợi tự nguyện: Hỗ trợ thanh toán tiền tàu xe nghỉ phép năm đối với công chức; thăm ốm đau (định mức chi 500.000 kíp/người/lần); ma chay, hiếu hỉ (định mức chi 1.000.000 kíp/người/lần); hàng năm chi hỗ trợ khám sức khỏe định kỳ (500.000 kíp/người/năm); tổ chức gặp mặt, trao quà đối với công chức nghỉ hưu (4.000.000 kíp/người). Đặc biệt, luôn quan tâm động viên đội ngũ công chức nữ đảm bảo làm tròn của người phụ nữ vừa hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, trong thời gian qua Chính quyền thường xuyên phối hợp với Ban Chấp hành Công đoàn tổ chức gặp mặt giao lưu, nắm bắt tâm tư nguyện vọng ngày lễ lớn như Ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, ngày Phụ nữ Lào 20/07, ,... biểu dương, khen thưởng đối với công chức nữ có thành tích xuất sắc trong công tác chuyên môn, thực hiện tốt công tác kế hoạch hoá gia đình


qua đó động viên công chức nữ không ngừng học tập, trao dồi kỹ năng, cố gắng trong công tác chuyên môn đồng thời hoàn thành trọng trách của người phụ nữ trong gia đình. Ngoài ra còn tổ chức gặp gỡ, khen thưởng, trao quà cho con của công chức có thành tích tốt trong học tập hàng năm nhân ngày 20/01 thành lập Quân đội nhân dân Lào, ngày 22/03 ngày thành lập Đảng cách mạng nhân dân Lào,...

+ Đời sống tinh thần của công chức trong thời gian qua đã được lãnh đạo đơn vị quan tâm, đơn vị đã tổ chức để công chức tham quan, du lịch trong và ngoài nước, tổ chức tốt các phong trào thể thao, văn nghệ trong toàn ngành qua đó tạo điều kiện để công chức giao lưu, học hỏi kinh nghiệm, nâng cao đời sống tinh thần, tạo sự gắn kết, thống nhất toàn ngành từ đó khơi dậy lòng nhiệt huyết, đam mê, cống hiến, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công tác chuyên môn của từng cá nhân, tạo động lực góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của đơn vị.

Bảng 2.9: Kết quả chi quỹ phúc lợi năm 2020 của Sở Công thương tỉnh Khăm Muộn


STT

Chính sách phúc lợi

Số tiền (Kíp Lào)

1

Thăm tết công chức có hoàn cảnh khó khăn

18.700.000

2

Ma chay

11.800.000

3

Hiếu hỉ

3.000.000

4

Khám sức khỏe định kỳ

72.000.000

5

Hưu trí

17.050.000

6

Hoạt động phụ nữ (8/3 và 20/10)

10.200.000

7

Hoạt động ngày thiếu nhi 1/6

5.000.000

8

Tổ chức gặp mặt công chức nhân ngày thành lập Quân đội Lào

1.800.000

Tổng cộng

139.550.000

(Nguồn: Số liệu thống kê từ Phòng Tổng hợp -Tài chính Sở )


Kết quả thực hiện các chính sách phúc lợi trong năm 2020 được tổng hợp tại bảng 2.9 qua đó cho thấy hàng năm lãnh đạo Sở đã quan tâm, thực hiện tốt các chính sách phúc lợi, khích lệ, động viên tinh thần công chức hăng say làm việc.

Để đánh giá khách quan mức độ hài lòng của công chức đối với các chính sách phúc lợi, tác giả khảo sát, lấy ý kiến của công chức tại đơn vị. Kết quả tại bảng 2.10 cho thấy đa số công chức hài lòng và rất hài lòng với chính sách phúc lợi hiện nay (dao động từ 8,05% - 52,87%) và chỉ có 9,19% không hài lòng điều đó chứng tỏ lãnh đạo Sở


đã thực hiện rất tốt công tác phúc lợi, các chính sách phúc lợi được thể hiện cụ thể, rõ ràng, công khai, minh bạch để công chức biết và thực hiện, không có sự phân biệt giữa các đối tượng do đó chính sách phúc lợi đã phát huy tác dụng tạo động lực làm việc cho công chức tại đơn vị.

Bảng 2.10: Mức độ hài lòng của công chức đối với công tác phúc lợi



Chỉ tiêu


Đơn vị tính

Mức độ hài lòng

Rất không hài

lòng


Không hài lòng


Không có ý kiến


Hài lòng


Rất hài lòng


Tổng

Các khoản phúc lợi được thể hiện rõ ràng, cụ thể và thực hiện công khai, minh bạch, công bằng

Người

0

3

24

52

8

87


Tỷ lệ %


0


3,45


27,59


59,77


9,19


100

Hiểu, biết và nắm rõ các khoản phúc lợi của đơn vị mà bản thân đang được hưởng

Người

0

4

28

47

8

87


Tỷ lệ %


0


4,6


32,18


54,03


9,19


100

Hài lòng với chính sách phúc lợi hiện nay của đơn vị

Người

0

8

26

46

7

87


Tỷ lệ %


0


9,19


29,89


52,87


8,05


100

(Nguồn: Kết quả tổng hợp phiếu khảo sát động lực làm việc tại Sở)

2.2.3.2. Tạo động lực làm việc thông qua đào tạo, bồi dưỡng công chức

Trong những năm qua, Sở Công thương tỉnh Khăm Muộn đặc biệt quan tâm, tập trung nguồn lực tài chính để phục vụ, hỗ trợ đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho công chức của đơn vị. Công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ngoài chế độ được hưởng theo quy định thì đơn vị có chính sách hỗ trợ riêng đối với những trường hợp tự bỏ kinh phí đào tạo, trong năm 2020 Sở đã cử trên 198 lượt công chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng điều này thể hiện sự nỗ lực của Ban Giám đốc đối trong công tác tạo động lực làm việc để công chức tích cực rèn luyện, nỗ lực học tập nâng cao trình độ phục vụ công tác chuyên môn. Để đánh giá mức độ hài lòng của công chức đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng của đơn vị, tác giả tiến hành khảo sát mức độ hài lòng của công chức đối với công tác đào tạo, bồi dưõng, kết quả thu được như sau:

Xem tất cả 126 trang.

Ngày đăng: 17/07/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí