Nhóm Giải Pháp Cụ Thể Cho Các Dnnvv Phân Theo Quy Mô Dn


Xây dựng phương án kinh doanh, dự án đầu tư chặt chẽ, khả thi vì ngành nghề thường vay vốn chính bằng các phương án/dự án sản xuất kinh doanh.

Có chiến lược trả nợ theo kỳ để luôn chủ động trong vay vốn, tránh có lịch sử tín dụng xấu khiến DN bị xếp hạng tín dụng kém sẽ ảnh hưởng đến tiếp cận vốn.

Liên doanh, liên kết với các DN lớn trong việc cung ứng các yếu tố đầu vào và tiêu thụ các sản phẩm của DN lớn. Nhờ đó, có sự gắn kết lợi ích giữa hai bên, gia tăng lợi nhuận cho DN, tạo uy tín cho các NHTM khi mở hồ sơ vay vốn.

c. Đối với DNNVV hoạt động trong thương mại dịch vụ

Mặc dù số lượng DNNVV hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ tại Thái Nguyên vay vốn được lớn nhất nhưng giá trị khoản vay không cao, chủ yếu phụ thuộc vào giá trị TSĐB. Vì vậy, trong thời gian tới DN cần hoàn thiện hơn về năng lực kinh doanh và tìm kiếm nhiều gói tín dụng phù hợp như:

Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cung ứng dịch vụ, đặc biệt công nghệ 4.0 trong tương lai. Như vậy sẽ tiết kiệm chi phí mà vẫn đảm bảo hiệu quả kinh doanh.

Đa dạng hóa kênh bán hàng: truyền thống, phi truyền thống. Hiện nay, hình thức bán hàng trên mạng đang rất phổ biến, theo xu thế chung đó các DN thương mại, dịch vụ cũng cần tập trung đầu tư cho hệ thống website, tư vấn, marketing…nhằm quảng bá hàng hóa, dịch vụ của DN. Ngoài ra, lựa chọn hàng hóa có chất lượng, giá cả hợp lý giúp DN lấy được lòng tin của khách hàng.

Do đặc thù của ngành nghề nên trong trường hợp không có TSĐB hoặc giá trị TSĐB nhỏ không đáp ứng nhu cầu, DNNVV hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có thể tiến hành liên kết vay vốn ngân hàng thông qua hợp đồng kinh doanh, trong đó mọi giao dịch của hợp đồng kinh tế cần thực hiện qua NH để nâng cao tính đảm bảo của khoản vay.

5.3.2.3. Nhóm giải pháp cụ thể cho các DNNVV phân theo quy mô DN

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 238 trang tài liệu này.

a. Đối với DN nhỏ và siêu nhỏ

Theo thống kê từ cuộc tổng điều tra kinh tế - xã hội, số DN siêu nhỏ năm 2017 đã tăng 65,5% so với năm trước đó, chiếm 74% tổng số DN ở Việt Nam. Tuy nhiên số lượng DN siêu nhỏ tiếp cận được nguồn vốn tín dụng NH rất hạn chế nguyên nhân đến từ việc DN không có TSĐB. Trên thực tế, chủ sở hữu DN siêu nhỏ thường có xu hướng vay tín dụng cá nhân để phục vụ mục đích kinh doanh. Với

Tăng cường tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên - 21


cách này, “cửa” cho các DN sẽ rộng hơn bởi NH không quá khắt khe về hồ sơ, thủ tục. Song điều đó cũng đồng nghĩa với việc DN chịu thiệt thòi khi khoản vay này không được tính vào chi phí vận hành, không được khấu trừ thuế thu nhập do vay dưới danh nghĩa cá nhân. Vì vậy, trong tương lai DN nhỏ và siêu nhỏ cần hướng đến nhiều hình thức vay vốn khác nhằm gia tăng nguồn vốn, đẩy mạnh phát triển. Để làm được điều đó DN cần chú ý những vấn đề sau:

DN đa dạng các hình thức vay vốn như: thấu chi, vay qua thẻ tín dụng, Tài trợ hóa đơn. Chủ động nguồn vốn vay, tìm đến những kênh hỗ trợ vốn khác ngoài NH.

Nâng cao trình độ của nhân viên và cán bộ quản lý. Nhận thấy việc đầu tư học tập cho nhân viên làm phát sinh chi phí nên các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ thường không chi tiền cho nhân viên đào tạo, nâng cao trình độ. Chính điều này đã làm hạn chế tiếp cận vốn của DN nói riêng và sự phát triển của DN nói chung. DN nên cử nhân viên đi học các khóa tập huấn ngắn hạn, dài hạn liên quan đến chuyên môn công tác của họ, nhờ vậy sẽ giúp ích cho công việc khi nắm thêm được kiến thức và kỹ năng. Cần phải có chuyên 1 nhân viên thường xuyên giao dịch tại NH để giúp DN có nắm bắt kịp thời thay đổi của NH và gói tín dụng ưu đãi mới.

Có sự liên kết giữa các DN siêu nhỏ theo mô hình chuỗi để có những hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất khi sản phẩm đầu ra của công ty là yếu tố đầu vào của DN khác. Như vậy sẽ hạn chế nguồn vốn cần có trong 1 thời gian ngắn. Nếu việc liên kết, hợp tác giữa các DN được phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu sẽ là điều kiện thuận lợi cho các DNNVV phát huy vai trò của mình tăng uy tín, năng lực quản lý, sự cạnh tranh từ đó có thể tăng tiếp cận nguồn vốn vay từ NH.

b. Đối với DN có quy mô vừa

Có nhiều lợi thế hơn nhóm DN nhỏ và siêu nhỏ trong việc tiếp cận nguồn tín dụng NH nhưng để vay vốn được nhiều hơn và vay được từ các gói tín dụng ưu đãi thì không phải DN có quy mô vừa nào cũng có thể đạt được. Vì vậy, đổi mới, hoàn thiện DN là hướng đi đúng đắn trong tương lai. Để làm được điều này DN cần tập trung vào các nội dung như sau:

Cần phải xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh dài hạn để từ đó có những hướng đi trong từng thời điểm, nhờ đó DN có thể chủ động nguồn vốn của DN mình.

DNNVV cũng phải tự hoàn thiện, tuân thủ quy định của pháp luật và chủ động cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực để nâng cao uy tín đối với các tổ chức tín dụng.


Tiến hành kiểm toán độc lập định kỳ hàng năm nhằm nâng có sự minh bạch trong sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, tạo uy tín cho các NH. Hơn nữa kiểm toán độc lập sẽ giúp DN nhận thấy những khoản chi phi chưa hợp lý để có điều chỉnh tránh sự thất thoát. Khi đó quá trình xem xét và thẩm định hồ sơ vay vốn sẽ đơn giản hơn, sự được chấp thuận cho vay dễ hơn và gia tăng lượng vốn vay.

Tổ chức bộ máy kế toán vừa chuyên nghiệp vừa gọn nhẹ, kế toán trưởng phải được đào tạo chuyên nghiệp, nắm bắt kịp thời những thay đổi của hoạt động kế toán nhằm nâng cao chất lượng của các BCTC.

Đầu tư nhân lực trong lập phương án, dự án kinh doanh để rút ngắn thời gian được cấp vốn vay và gia tăng hạn mức cho vay.

5.4. Kiến nghị

5.4.1. Kiến nghị với Chính phủ

5.4.1.1. Xây dựng mạng lưới thông tin giữa Chính phủ và DNNVV

Một vấn đề đặt ra hiện nay, Chính phủ chưa có kênh thông tin chính thống để tiếp nhận những phản ánh của DN trong quá trình hoạt động SXKD cũng như DN khi gặp khó khăn không biết đến cơ quan nào trình bày những vấn đề của mình và giải quyết ra sao. Thêm vào đó, để đánh giá tín nhiệm DN, NH cần ngoài tìm hiểu trực tiếp từ DN cần thu thập các từ các kênh trung gian như các Hiệp hội ngành nghề, cơ quan Thuế, Trung tâm thông tin tín dụng. Tuy nhiên, NH sử dụng được rất ít thông tin từ các tổ chức này vì vai trò của Hiệp hội rất mờ nhạt, tổ chức nhiều hội chồng chéo, bản thân nhiều DN cũng không tin tưởng vào vai trò của Hiệp hội. Vì vậy, các Hiệp hội gần như không có thông tin, hoặc nếu có thì chưa chính xác, không đưa ra được số liệu, địa chỉ rõ ràng về những thông tin như: số lượng DNNVV, tình hình kinh doanh của DN, thị trường, sản phẩm sản xuất chính...Mặt khác, thông tin tín dụng từ Trung tâm Thông tin tín dụng chưa cập nhật, chưa phản ánh chính xác quan hệ tín dụng giữa DN với NH tại thời điểm NH cần thẩm định hồ sơ vay vốn cho khách hàng. Mặc dù đã có văn bản hướng dẫn liên quan đến cung cấp thông tin giữa NH - cơ quan thuế, tuy nhiên thực tế thời gian qua, việc hợp tác này rất mờ nhạt và không hiệu quả, các NH gần như không khai thác thông tin mong muốn từ kênh này. Vì vậy, trong thời gian tới Chính phủ cần đưa ra một số biện pháp nhằm hỗ trợ thông tin cho Chính phủ, NH và DNNVV như:


- Xây dựng cổng thông tin điện tử giữa Chính phủ và DN trong đó có sự phối hợp của các Bộ, ban ngành nhằm nhanh chóng cập nhật, giải quyết các vướng mắc của DN trong quá trình hoạt động nói chung và lĩnh vực tài chính nói riêng.

- Tăng cường cơ chế thông tin, đối thoại giữa các cơ quan Chính phủ với DN, phản ánh kịp thời thực trạng, kiến nghị từ cộng đồng DN tới Chính phủ và thông tin về định hướng chính sách của Chính phủ đối với DN, tạo sự đồng thuận, niềm tin vào thị trường. Hiện nay, hệ thống thông tin về DN khá phân tán và chưa được cập nhật tốt. Đề nghị các Bộ ngành hữu quan, trước hết là Bộ kế hoạch & đầu tư và Bộ Tài chính quan tâm hơn tới việc này.

- Cần ứng dụng công nghệ 4.0 trong quản lý Nhà nước để giảm thiểu tiêu cực, lợi ích nhóm, giảm thiểu các “DN quan hệ”. Tất cả các chính sách của Nhà nước phải công khai minh bạch và công bằng cho tất cả các thành phần kinh tế nhờ vậy có thể xây dựng Nhà nước điện tử theo kỳ vọng của Chính phủ. Xây dựng trang thông tin điện tử hai chiều giữa Chính phủ và DNNVV trong đó cập nhật thông tin chính sách pháp luật cho khối DNNVN, nội dung hỗ trợ DN, quy trình thủ tục…

5.4.1.2. Hoàn thiện hệ thống luật pháp hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi tối đa cho các DNNVV

Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế dựa trên luật pháp, do vậy một môi trường luật pháp thuận lợi, tích cực sẽ hỗ trợ các DNNVV nhiều hơn là những chính sách ưu đãi của Chính phủ. Hiện nay, nền chính trị của Việt Nam khá ổn định trong đó cơ quan hành pháp, lập pháp luôn có mối liên hệ với nhau do vậy việc xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh từ Trung ương đến địa phương sẽ giúp các tổ chức tài chính và DNNVV yên tâm kinh doanh - đây là nền tảng cho sự phát triển kinh tế.

Cụ thể hóa các văn bản luật được Chính phủ ban hành thời gian qua như: Luật hỗ trợ DNNVV, Nghị định số 34/2018/NĐ-CP về việc Thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV…để giúp các cơ quan quản lý có căn cứ thực hiện, kịp thời điều chỉnh những vấn đề phát sinh khi thực thi các quy định của Nhà nước nhằm tháo gỡ tối đa những khó khăn mà DN gặp phải đặc biệt trong lĩnh vực tài chính. Hơn nữa, mỗi tỉnh, thành phố cần có hướng dẫn cụ thể phù hợp với đặc điểm, tình hình kinh doanh của DNNVV trên địa bàn nhằm giúp DN thu được nhiều lợi ích nhất từ chính sách. Đồng hành cùng DN trong quá trình sản xuất kinh doanh vì đó cũng là cách thức giúp phát triển kinh tế bền vững.


Tăng cường sự tham gia của các DN, hiệp hội ngành nghề trong việc hoạch định các chính sách liên quan đến phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN nói chung và chính sách hỗ trợ vốn cho DN nói riêng thông qua các cuộc hội thảo, hội nghị, tọa đàm có sự tham gia của nhiều Bộ, ban ngành liên quan...

Tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo để phổ biến kiến thức về quản lý tài chính, kế toán để DN áp dụng chuẩn mực kế toán, minh bạch hóa các thông tin tài chính, kiểm toán các báo cáo tài chính, tạo thêm điều kiện để DN dễ dàng hơn trong việc hoàn thiện hồ sơ vay vốn tại các NHTM.

Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ về tư vấn tài chính, quản lý đầu tư và các dịch vụ hỗ trợ khác như: luật pháp, công nghệ thông tin, lập dự án…cho DNNVV nhằm giúp DN dễ dàng hơn trong việc cập nhật văn bản luật và tiếp cận đa dạng hơn các nguồn vốn vay.

5.4.2. Kiến nghị với tỉnh Thái Nguyên

Ngoài những nhóm giải pháp đưa ra từ phía Chính phủ, vai trò chỉ đạo, xây dựng kế hoạch của UBND tỉnh Thái Nguyên là hết sự quan trọng đối với việc tăng cường tiếp cận vốn tín dụng NH của DNNVV. Luận án xin đưa ra một số giải pháp cụ thể như sau:

Chỉ đạo và phối hợp với chi nhánh NHNN để đưa ra những chương trình hỗ trợ vốn DNNVV phù hợp vào tình hình kinh tế xã hội của tỉnh cũng như đặc điểm DN trong tỉnh. Sử dụng linh hoạt các nguồn tài chính từ nguồn nước ngoài, Chính phủ, tỉnh và người dân để bổ sung lượng vốn vay cho DN. Có sự kết nối thông tin giữa lãnh đạo tỉnh, thành phố, NH và DNNVV thông qua trang thông tin điện tử, các hội thảo, hội nghị…Để ba bên có sự trao đổi, giải quyết các vấn đề phát sinh, phổ biến văn bản luật cũng như tư vấn giúp DNNVV tiếp cận dễ hơn các nguồn vốn vay.

Có cơ chế phối hợp, hợp tác chặt chẽ giữa NHTM với NHNN tỉnh, sở Kế hoạch & Đầu tư, cơ quan Thuế và các Hiệp hội DN…trong việc tìm kiếm, giới thiệu các DNNVV có năng lực tài chính tốt để NH xem xét cấp tín dụng. NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên cần tiếp tục tổ chức và phát huy các kết quả đã đạt được của chương trình kết nối DN - NH, huy động hơn nữa việc tham gia của các chi nhánh NH, các DN trên địa bàn. Đồng thời, tuyên truyền sâu rộng đến tất cả các DNNVV để các DN nắm được thông tin về chương trình. NHNN tỉnh nên tổ chức


chương trình kết nối DN - NH định kỳ hàng quý để giải quyết kịp thời nhu cầu vốn của DNNVV.

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách hỗ trợ DNNVV rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để các DN biết và phát huy quyền lợi của mình; Định kỳ tổ chức đối thoại giữa lãnh đạo địa phương, các sở, ban, ngành với đại diện các DNNVV, hiệp hội DN nhằm lắng nghe ý kiến phản ánh của các DN, xử lý kịp thời những khó khăn vướng mắc trong quá trình kinh doanh của DN.

5.4.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước

NHNN đóng vai trò chỉ đạo, định hướng các NHTM thông qua các văn bản luật và tiến hành sự giám sát để thị trường tài chính phát triển theo mục tiêu kinh tế vĩ mô. Vì vậy, tăng cường tiếp cận tín dụng NH của DNNVV cần có sự điều tiết từ NHNN bằng các biện pháp sau:

NHNN triển khai quyết liệt Kế hoạch hành động của ngành NH, góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; Thực hiện điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt góp phần kiềm chế lạm phát, kiểm soát tỷ giá và ổn định kinh tế vĩ mô để tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các DN.

Tích cực tham mưu cho Chính phủ để có những chính sách kịp thời hỗ trợ các DN tháo gỡ khó khăn về nguồn vốn kinh doanh mà trước mắt là chỉ đạo các đơn vị liên quan xử lý nhanh TSĐB, giúp NH sớm giải phóng các TSĐB, tăng thanh khoản cho nền kinh tế.

NHNN nên tiếp tục kiên định chủ trương của mình trong việc tái cấu trúc nhằm xây dựng hệ thống NH lành mạnh. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục rà soát để cải tiến thủ tục vay vốn, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho khách hàng, thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng giữa tổ chức tín dụng và DN.

Tích cực triển khai chương trình kết nối NH - DN để cùng với chính quyền các địa phương trực tiếp tháo gỡ đồng bộ những khó khăn, vướng mắc trên tất các các lĩnh vực khác nhau, để DN có điều kiện tiếp cận nguồn vốn tín dụng NH. Nâng cao tính tự chủ của NHTM nhưng vẫn tuân thủ quy định của NHNN.

Điều hành chính sách lãi suất theo hướng chủ động, dẫn dắt thị trường và bám sát diễn biến kinh tế vĩ mô nhằm đạt mục tiêu giảm dần mặt bằng lãi suất, góp


phần khơi thông nguồn vốn cho nền kinh tế, ưu tiên nguồn vốn đối với khu vực DNNVV. Chỉ đạo các TCTD thực hiện miễn giảm lãi, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tăng cường cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, cho vay thí điểm theo mô hình liên kết, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp…

Nâng cao vai trò của trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam - một trong kênh thông tin quan trọng được coi là “NH thông tin” của các NH. Trong đó, các thông tin liên quan đến thủ tục, quy định chính sách tín dụng, hỗ trợ tín dụng cần được Trung tâm cập nhật thường xuyên, rõ ràng. Các vấn đề liên quan đến DNNVV, Trung tâm cần có xây dựng mạng lưới kết nối giữa các NHTM để có hệ thống thông tin chung giúp NH dễ dàng đánh giá mức tín nhiệm DN, từ đó làm cơ sở quyết định khoản vay đối với DN. Cần lưu ý các kênh thông tin được kiểm duyệt một cách tin cậy liên quan đến hoạt động cấp và sử dụng vốn tín dụng (như giám sát lịch sử hoạt động và vay vốn của khách thông qua việc chuẩn hóa các quy định về thông tin cũng như hoạt động số hóa các thông tin) tránh tình trạng thông tin không chuẩn xác ảnh hưởng đến NH và DNNVV.

NHNN cần tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, chủ động làm việc với các DN, phát hiện những tồn tại vướng mắc để chỉ đạo các tổ chức tín dụng tháo gỡ.

5.4.4. Kiến nghị với Hiệp hội DNNVV

Hiệp hội DNNVV tỉnh Thái Nguyên đã đi vào hoạt động hơn 20 năm với mạng lưới DN tại các địa phương và các ngành nghề kinh doanh nên đóng vai trò quan trong trong việc phát triển DNNVV cũng như giải quyết bài toán về vốn đối với DN nếu thực hiện việc tổ chức các hoạt động tư vấn, hỗ trợ cho DNNVV trong các lĩnh vực như sau:

- Tham gia ý kiến, thực hiện phản biện, đề xuất với UBND tỉnh và các cơ quan nhà nước về chính sách, hướng dẫn có liên quan đến hoạt động của DNNVV, đặc biệt là các chính sách liên quan tới hỗ trợ tài chính đối với DNNVV nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của DNNVV, tạo điều kiện cho các DNNVV phát triển bền vững.

- Hỗ trợ các DNNVV trong hoạt động tài chính, tín dụng, đặc biệt là vấn đề bảo lãnh cho DNNVV vay vốn, đồng thời hỗ trợ các DNNVV nâng cao năng lực


lập dự án, phương án kinh doanh nhằm đáp ứng yêu cầu của Quỹ, tổ chức tài chính khi thẩm định hồ sơ vay vốn của DNNVV.

- Tăng cường hợp tác, là đầu mối với các cơ quan, tổ chức, hiệu hội và các DN khác trong và ngoài vì sự phát triển của DNNVV nói riêng và cộng đồng doanh nghiệp nói chung.

- Trao đổi thông tin chính sách, pháp luật, khoa học công nghệ, sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước với các DNNVV.

Xem tất cả 238 trang.

Ngày đăng: 15/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí