Giải Pháp Tăng Cường Tiếp Cận Nguồn Vốn Tín Dụng Ngân Hàng Của Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Trên Địa Bàn Thái Nguyên


doanh, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng trưởng nhanh, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội.

Sau đó 1 năm, Luật hỗ trợ DNNVV được ký ngày 12 tháng 6 năm 2017 và có hiệu lực bắt đầu từ ngày 01/01/2018 với 4 chương và 35 điều cũng được Quốc hội thông qua cho thấy quyết tâm và mong muốn của Chính phủ đối với sự phát triển của DNNVV. Luật quy định về nguyên tắc, nội dung, nguồn lực hỗ trợ DNNVV; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hỗ trợ DNNVV. Một số hỗ trợ chung cho các DNNVV được quy định trong Luật gồm: Hỗ trợ tiếp cận tín dụng; Quỹ BLTD DNNVV; Hỗ trợ thuế, kế toán; Hỗ trợ mở rộng thị trường; Hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý; Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực...Riêng với nội dung liên quan đến hỗ trợ vốn cho DNNVV được trình bày trong Điều 8, 9 chương 2 của Luật như sau: Trong từng thời kỳ, Chính phủ quyết định chính sách hỗ trợ tổ chức tín dụng tăng dư nợ cho vay đối với DNNVV; khuyến khích tổ chức tín dụng cho vay đối DNNVV dựa trên xếp hạng tín nhiệm DN; DNNVV được hỗ trợ xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh khả thi, tăng cường năng lực quản trị, kỹ năng quản lý, minh bạch hóa tài chính của DN để nâng cao tiếp cận tín dụng; Được cấp tín dụng tại Quỹ BLTD DNNVV…Tính đến hết tháng 9 năm 2018, sự biến chuyển đầu tiên chính là sự gia tăng số DN được thành lập, lượng DN quay trở lại kinh doanh cũng tăng cao cho thấy kỳ vọng của DN với những đổi mới của Chính phủ, cụ thể: số lượng DN đăng ký thành lập mới đạt 96611 DN tăng nhiều hơn so với cùng kỳ năm 2017 là 2644 DN, hơn nữa số DN quay trở lại hoạt động kinh doanh tăng 4496 DN so với cùng kỳ năm 2017 đạt 25596 DN, điều này phần nào chứng minh sự tác động tích cực từ Luật hỗ trợ DNNVV.

Cụ thể hóa những nội dung trong Luật hỗ trợ DNNVV Nghị định số: 34/2018/NĐ-CP về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng (BLTD) cho DNNVV ngày 08/03/2018 nhằm thực thi các nội dung trong Điều 9 chương 2 của Luật. Trước đó tỉnh Thái Nguyên đã có Nghị quyết 78/2015/NQ- HĐND Thông qua Đề án thành lập Quỹ BLTD cho DNNVV tỉnh Thái Nguyên ngày 26/08/2015. Theo đó, DNNVV sẽ được BLTD để đầu tư, sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực ưu tiên theo hướng dẫn của NHNN, ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương trong từng thời kỳ. Quỹ BLTD xem xét cấp tín dụng cho DNNVV tối đa bằng 100% giá trị khoản vay (bao gồm cả vốn lưu động và vốn trung, dài hạn) tại tổ chức cho vay. Căn cứ vào tính khả thi, mức độ rủi ro của DN,


dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của Quỹ, Quỹ BLTD xem xét, quyết định cụ thể mức bảo lãnh cho DN. Nhờ đó, DNNVV có thêm kênh vay vốn cũng như được bảo lãnh bởi 1 bên thứ ba khi tiến hành giao dịch tại NH. Nếu Quỹ BLTD phát huy tác dụng sẽ hỗ trợ rất nhiều cho DNNVV tỉnh Thái Nguyên nói riêng và cả nước nói chung.

Để giúp các cơ quan quản lý và DNNVV nắm vững nội dung của Luật hỗ trợ DNNVV, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 39/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật và có hiệu lực ngày 11 tháng 3 năm 2018. Trong đó, có những nội dung liên quan đến ưu đãi tín dụng như: Chính sách cấp bù lãi suất đối với khoản vay của DNNVV khởi nghiệp sáng tạo, DN tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; Chính sách hỗ trợ giá trị hợp đồng tư vấn về sở hữu trí tuệ; khai thác và phát triển tài sản trí tuệ và Hỗ trợ chi phí đào tạo, xúc tiến thương mại, đổi mới công nghệ…đối với DNNVV khởi nghiệp sáng tạo. Chính phủ và DNNVV Việt Nam đang đặt niềm tin vào tương lai của các chính sách hỗ trợ DN đưa ra thời gian qua. Tại thời điểm hiện tại, tác động mang lại chưa thể hiện rõ nhưng trong tương lai không xa các chính sách này sẽ có nhiều ảnh hưởng đến sự phát triển DNNVV và nền kinh tế Việt Nam.

Trên đây là những nhận định ban đầu về sự biến chuyển có chiều hướng tích cực của kinh tế Việt Nam, sự tăng trưởng của DNNVV khi những chính sách hỗ trợ cho DN được Chính phủ đồng loạt triển khai. Chính phủ sẽ có nhiều hơn các chương trình ưu đãi tín dụng, các nguồn quỹ đa dạng và có giá trị cao, quy trình thủ tục được đơn giản trong sự có thể giúp DNNVV dễ dàng hơn trong tiếp cận vốn để phát triển. Với mục tiêu đưa DNVV trở thành nhân tố chính trong cơ cấu nền kinh tế đất nước, Chính phủ kỳ vọng sẽ nâng cao vị thế của DN, mở rộng SXKD, gia tăng việc làm, tăng thu ngân sách, tăng trưởng kinh tế…Về phía DNNVV trong tương lai sẽ có những cơ hội cũng kèm theo đó là thách thức không nhỏ cần sự kinh doanh nghiêm chỉnh, sự năng động sáng tạo của người lao động và chủ DN có tâm mới giúp DN có bước đi vững chắc, làm giàu cho bản thân, đất nước.

5.3. Giải pháp tăng cường tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thái Nguyên

5.3.1. Nhóm giải pháp từ phía ngân hàng

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 238 trang tài liệu này.

5.3.1.1. Đa dạng hóa các loại hình cho vay


Tăng cường tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên - 19

Theo kết quả có được từ phần phân tích thực trạng tiếp cận tín dụng theo quy mô cho thấy vấn đề gây cản trở việc DNNVV tỉnh Thái Nguyên vay vốn chính là do DN chưa tiếp cận những khoản vay ưu đãi từ phía NH khi mà những ngành mũi nhọn của Thái Nguyên là: khai khoáng, chế tạo, trồng chè lại không có chương trình vay hỗ trợ. Trên thực tế nhu cầu vay vốn của DN rất khác nhau, do vậy đẩy mạnh các hình thức cho vay là hết sức cần thiết đối với NH trong việc đáp ứng nhu cần thực tế của khách hàng cũng như tăng trưởng tín dụng cho NH. Một số loại hình cho vay NH có thể áp dụng như:

- Cho vay theo các dự án của DN: cho vay theo dự án có ưu điểm là cho vay có trọng tâm, trọng điểm trực tiếp đối với các DN, phục vụ trực tiếp cho nhu cầu hoạt động của DNNVV trong sản xuất, kinh doanh và có sự kiểm soát cho vay tốt hơn, tính an toàn của khoản vay được đảm bảo.

- Thiết kế các khoản tín dụng quy mô phù hợp cho từng loại hình DNNVV: Trên thực tế các DN tại Thái Nguyên chủ yếu là DNNVV nên việc xây dựng các gói tín dụng có giá trị vừa phải (cố định) với qui trình và điều kiện được đơn giản, chuẩn hoá ở mức tối đa có ích lợi khá lớn. Điều quan trọng đầu tiên khi thực hiện gói vay là xác định được qui mô của khoản tín dụng cố định trên cơ sở đó sẽ quyết định qui trình cho vay. Lợi nhuận của NH đến từ số lượng khách hàng là các DN sử dụng dịch vụ này. Đối với các DNNVV có quy mô lớn, NH nên dựa vào uy tín của DN, thời gian hoạt động, năng lực tài chính để xác định số lượng vốn và thời hạn cho vay, tạo điều kiện trong thủ tục vay vốn giúp DN dễ dàng tiếp cận được nguồn tín dụng. Ngoài ra, có thể cho vay theo nhóm DN có những đặc điểm chung trong một ngành nghề như các gói dịch vụ dành cho DN hoat động trong lĩnh vực: sản xuất, phân phối hàng tiêu dùng, dịch vụ du lịch, làng nghề, nuôi trồng chế biến, tạm trữ…Các giải pháp (gói dịch vụ) chuyên cho DNNVV với chi phí cạnh tranh sẽ tạo điều kiện cho các DN tiết kiệm thời gian và chi phí khi sử dụng dịch vụ. Về phía các ngân hàng, thông qua việc cung cấp các “gói” dịch vụ như trên sẽ giúp ngân hàng quản lý rủi ro tốt hơn cũng như tiến hành các hoạt động hỗ trợ cho doanh nghiệp một cách kịp thời khi cần thiết.

- Tăng cường gói tín dụng vay tín chấp: NH là một tổ chức “đi vay để cho vay” nên việc an toàn khoản vay là rất quan trọng do đó quy trình tín dụng phải chặt chẽ. Vì vậy, nhiều DNNVV không thể đáp ứng yêu cầu vay vốn của NH nên tình trạng “thừa vốn không cho vay được - thiếu vốn nhưng không thể vay được” diễn ra


phổ biến trên các tỉnh, thành phố. Vay tín chấp sẽ giúp DNNVV tiếp cận nguồn vốn tốt hơn nhưng NH sẽ cần có đánh giá chính xác tránh rủi ro tín dụng. Hiện nay, hầu hết các NHTM đều đã triển khai hình thức vay tín chấp cho DN nhưng quy định về thủ tục, lãi suất, thời hạn vay và số tiền vay còn nhiều bất cập, khiến đa số DN không thể tiếp cận được nguồn vốn này. Điều này là dễ hiểu vì NH cần phải đảm bảo tính an toàn cao hơn với những khoản vay không dùng tài sản thế chấp. Do vậy, để chương trình ưu đãi phát huy tác dụng, NH cần xây dựng quy trình thu thập, khai thác thông tin chính xác, cập nhật về đánh giá tín nhiệm hoạt động của khách hàng từ các tổ chức hoạt động chính thức như Trung tâm Thông tin tín dụng Việt Nam, các tổ chức xếp hạng tín nhiệm DN…kết hợp với hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của NH để nâng cao hiệu quả thẩm định và đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng vay.

5.3.1.2. Đa dạng hóa các chương trình hỗ trợ tài chính đối với DNNVV

Chính phủ, NHNN cần phát huy vai trò của một số Quỹ đang sử dụng nguồn vốn Nhà nước như: Quỹ bảo lãnh tín dụng (BLTD), Quỹ hỗ trợ xuất khẩu, Quỹ hỗ trợ phát triển DNNVV…Những quỹ này mặc dù đã được nhiều tỉnh thành lập nhưng chưa thực sự phát huy vai trò cung cấp vốn hỗ trợ DNNVV. Quỹ bảo lãnh tín dụng là một ví dụ điển hình khi Chính phủ đặt nhiều kỳ vọng sự ra đời của Quỹ sẽ giúp DN thuận lợi hơn trong quá trình vay vốn nhưng thực tế kết quả không như mong đợi. Hiện nay, đa số BLTD tại các tỉnh được giao cho Quỹ đầu tư phát triển địa phương, các chi nhánh NH phát triển quản lý và điều hành (như tại Hà Nội, Cần Thơ, Ðồng Tháp…). Điều này khiến DNNVV khó nhận biết, tìm ra hoạt động của Quỹ, thêm vào đó cơ chế phối hợp giữa Quỹ BLTD với các TCTD còn rắc rối, không có sự thống nhất giữa các địa phương gây khó khăn cho DN khi lập hồ sơ bảo lãnh. Hơn nữa, vấn đề lãi suất các khoản vay có bảo lãnh tín dụng cao hơn so với những khoản vay thế chấp thông thường, lại phải chịu phí bảo lãnh khiến chi phí của DN đắt đỏ. Nguyên nhân là do các NHTM vẫn chưa coi những khoản tín dụng có bảo lãnh như khoản vay có tài sản thế chấp. Nên dù được quỹ ra chứng thư bảo lãnh, NH vẫn tính lãi suất cao hơn do DN phải chịu phí. Điều này tạo ra vòng luẩn quẩn là DN khó khăn, tìm đến quỹ bảo lãnh và nếu vay được cũng chịu chi phí cao khiến rủi ro hoạt động cao. Do đó, tính đến hết năm 2016, mặc dù nhu cầu vay vốn của DNNVV thông qua Quỹ BLTD tại Thái Nguyên khá nhiều nhưng mới chỉ có duy nhất 01 DN vay được vốn đó là Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hoàng Hải (nhiệm vụ chính là xây dựng công trình giao thông, hạ tầng kỹ thuật) với


số tiền bảo lãnh vay là 4,5 tỷ đồng. Vì vậy trong thời gian tới, các Quỹ cần hoàn thiện bộ máy tổ chức, xây dựng quy chế chặt chẽ trong quyền hạn và nhiệm vụ tránh sự chồng chéo mà không hiệu quả giữa các Quỹ nhằm đáp ứng kỳ vọng của DN. Mở rộng các nguồn tiếp cận vốn để gia tăng nguồn tiền cho Quỹ, dành những ưu tiên cho một số ngành nghề hoặc khoản vay đáp ứng nhu cầu đặc thù nhằm tạo ra sự khác biệt cũng như đưa ra nhiều hình thức vay khác nhau…

Tăng cường huy động nguồn lực từ các tổ chức quốc tế để bổ sung nguồn vốn cho vay trung và dài hạn tại NHTM với lãi suất thấp đối với các DNNVV thông qua các định chế tài chính tham gia dự án như: Dự án tài chính DN nông thôn của ADB; Chương trình tài chính vi mô của Tây Ban Nha; Dự án tài chính nông thôn của WB; Dự án hỗ trợ DNNVV do Chính phủ Nhật Bản tài trợ, nguồn vay từ quỹ BHXH, nguồn tài trợ từ các chương trình phát triển nước ngoài……

Có các chương trình hỗ trợ vay cho từng ngành nghề đặc thù để DN có thể đáp ứng được yêu cầu tốt hơn cũng như nguồn vốn vay và thời gian vay có những điều chỉnh cho phù hợp với vòng sản xuất và vòng đời của sản phẩm.

Đẩy mạnh việc cơ cấu lại các công ty cho thuê tài chính. Khuyến khích sự phát triển của các công ty đầu tư mạo hiểm, các công ty mua bán nợ. Thúc đẩy hình thành mạng lưới các nhà đầu tư, quỹ đầu tư để cung cấp vốn cho DNNVV; Tạo kênh huy động vốn (đặc biệt là vốn trung và dài hạn) cho DNNVV trên thị trường chứng khoán. Hiện nay, các quỹ đầu tư tài chính, quỹ đầu tư mạo hiểm đã có mặt tại Việt Nam nhưng quy mô còn nhỏ, nguồn vốn chưa nhiều và thường đầu tư cho những DN start - up trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Chính phủ Việt Nam cần có nhiều ưu đãi liên quan đến thủ tục, quy định trong quản lý và những hỗ trợ khác liên quan đến vốn, thuê đất, thuế nhằm thu hút vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài với các DN khởi nghiệp trong nước. Ngoài ra, quá trình kinh doanh không tránh khỏi thất bại công ty mua bán nợ sẽ trở thành đầu mối giữa NH và DN trong việc xử lý các khoản nợ nhanh chóng và có hiệu quả nhất.

5.3.1.3. Hoàn thiện chính sách tín dụng và đơn giản hóa thủ tục cho vay đối với DNNVV

a. Hoàn thiện chính sách tín dụng

Chính sách tín dụng là các nguyên tắc, tiêu chuẩn tín dụng cơ bản đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của NH và góp phần quản trị rủi ro tín dụng. Do đó, hoàn thiện và triển khai tốt chính sách tín dụng đối với DNNVV sẽ tạo mối quan


hệ chặt chẽ giữa NH và DNNVV, giúp NH nắm bắt được nhu cầu của khách hàng vay vốn. Đồng thời, NH sẽ chủ động có những biện pháp phù hợp kịp thời, phát hiện và giải quyết những khó khăn vướng mắc trong hoạt động sử dụng vốn vay của khách hàng nhằm hạn chế những rủi ro không lường trước được, nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV, đẩy mạnh doanh thu cho NH từ các sản phẩm, dịch vụ. Việc xây dựng chính sách tín dụng phải đảm bảo đầy đủ và phù hợp với quy định những nguyên tắc chung của hoạt động tín dụng nhằm thống nhất hoạt động cấp tín dụng đối với các tổ chức và cá nhân trong biên độ rủi ro hợp lý. Chính sách tín dụng phải được xây dựng trên những quy định của pháp luật, NHNN về hoạt động tín dụng; định hướng chiến lược dài hạn của NH; phương châm kinh doanh đảm bảo an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững. Để làm được điều này, NH cần chú ý những vấn đề sau:

- Phân cấp quản lý ưu tiên khách hàng và đối tượng khách hàng theo từng vùng địa lý theo chiến lược của ngân hàng. Quy định rõ ràng những trường hợp khuyến khích cho vay, hạn chế cho vay, thận trọng trong cho vay và không cho vay.

- Xây dựng một chính sách tín dụng an toàn, hiệu quả và toàn diện với một hoặc một số nhóm khách hàng. Để ra quyết định quan hệ tín dụng cho một đối tượng khách hàng, NH phải phân tích tình hình khách hàng một cách toàn diện. Phải căn cứ vào danh mục tín dụng NH: loại tín dụng, kỳ hạn tín dụng, độ lớn tín dụng và chất lượng tín dụng.

- Hoàn thiện quy trình xử lý công việc, phân cấp chịu trách nhiệm trong công việc và báo cáo thông tin trong nội bộ các bộ phận có chức năng cấp tín dụng.

- Quy trình tiếp nhận, kiểm tra và ra quyết định đối với các nhu cầu vay vốn của khách hàng cần được rà soát, khắc phục những hạn chế tránh gây ra phiền hà cho khách hàng. Quy trình thẩm định phải đảm bảo tính khoa học đồng thời hạn chế được rủi ro vừa xử nhanh hồ sơ mà chất lượng thẩm định nâng cao.

- Đẩy mạnh công tác giám sát và thực hiện đúng chính sách tín dụng ban hành. Công tác giám sát việc thực hiện chính sách tín dụng không chỉ dừng lại ở kiểm soát giới hạn quy mô tín dụng, kiểm soát các chỉ đạo cho vay bằng ngoại tệ mà cần đẩy mạnh kiểm soát các chính sách tín dụng liên quan đến ngành nghề, đối tượng cho vay nhằm kiểm soát tốt danh mục tín dụng giải ngân.


b. Đơn giản hóa thủ tục cho vay

Với trên 37% DN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên vay được vốn trong tổng số 3200 DNNVV đang hoạt động cho thấy số lượng DN tiếp cận vốn còn hạn chế. Một trong những nguyên nhân chính đã được đề cập tại chương 4 là việc DN không hoàn thiện đủ các giấy tờ theo quy định của NH do đó hồ sơ vay vốn bị trả lại gây mất thời gian, công sức của cả DN và NH. Vì vậy, việc đơn giản hóa thủ tục cho vay là biện pháp Chính phủ, NH đang quyết tâm giải quyết. Tuy nhiên, đơn giản hóa thủ tục nhưng vẫn đảm bảo sự an toàn cho các khoản vay mới là điều NH cần quan tâm vì cho vay thì dễ nhưng rủi ro cao sẽ gây thiệt hại đến NH. Do vậy, để đơn giản hóa thủ tục vay vốn mà vẫn đảm bảo an toàn nguồn vốn vay các NHTM cần tập trung làm tốt các vấn đề sau:

- NH cần chủ động, phối hợp với các công ty tư vấn và Hiệp hội để hướng dẫn, cung cấp thông tin đến DN; hỗ trợ DN hoàn thiện giấy tờ theo yêu cầu hoặc thậm chí bảo lãnh cho khoản vay nếu có thể. Niêm yết công khai quy trình, thủ tục, điều kiện cho vay để khách hàng có thông tin đầy đủ, chính xác khi tiếp cận vốn vay. Hỗ trợ dịch vụ hợp thức hóa tài sản, hỗ trợ công chứng, đăng ký giao dịch tài sản đảm bảo nhằm cung cấp dịch vụ trọn gói cho khách hàng.

- NH nên thành lập bộ phận nghiệp vụ chuyên trách cho từng nhóm ngành nghề kinh doanh của DNNVV như: công nghiệp - xây dựng, dịch vụ, nông nghiệp để có điều kiện đi sâu nghiên cứu hiểu rõ đặc điểm DN từ đó tư vấn các nội dung về thủ tục, gói tín dụng ưu đãi phù hợp hoặc xem xét DN nào cần bổ sung thêm vốn, DN nào chưa sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay…

- Xây dựng quy chế, mô hình tính điểm tín dụng khi cấp vốn tín dụng cho doanh nghiệp trên cơ sở nghiên cứu ứng dụng các mô hình được áp dụng rộng rãi ở các ngân hàng có uy tín tại các nước phát triển và khu vực. Nhờ đó NH có thể nắm được thông tin về độ tín nhiệm của khách hàng để làm căn cứ cho vay vốn.

- Nâng cao chất lượng CBTD trong công tác thẩm định hồ sơ: Nhân viên tốt mới có được tập thể mạnh, CBTD có trình độ chuyên môn giỏi sẽ giúp các giao dịch NH đạt hiệu quả cao. Đó là những người có kĩ năng phân tích, có sự am hiểu tường tận về nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, nắm bắt được luật pháp, tập quán, thực tiễn hoạt động của các DN, từ đó đưa ra được những đánh giá chính xác về DN, tạo điều kiện để đưa ra các quyết định tín dụng nhằm đem lại lợi nhuận cũng như giảm


thiểu rủi ro cho NH. Để làm được điều đó, các NHTM cần thực hiện những biện pháp sau: (1) Thực hiện tốt công tác tuyển dụng nhân viên; (2) Có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại CBTD thông qua các khóa tập huấn, hội thảo, bồi dưỡng tại các khóa học ngắn hạn, dài hạn; (3) Thực hiện công tác phân công công việc theo năng lực và sở trường của từng cán bộ để phát huy hết khả năng của nhân viên nhằm đem lại hiệu quả cao trong công việc; (4) Quy định nhiệm vụ, quyền hạn rõ ràng cho từng nhân viên và cán bộ NH. Thường xuyên đánh giá khả năng làm việc của nhân viên và kiên quyết sàng lọc những nhân viên không đủ năng lực, tư cách để đáp ứng nhu cầu công việc.

Cần khẳng định, trong bối cảnh kinh tế hiện nay một nhân viên NH tốt không chỉ biết tư vấn các giải pháp tài chính phù hợp với đặc thù DN mà họ còn giúp DN tận dụng cơ hội để tiết kiệm chi phí, tranh thủ nguồn vốn giá rẻ hay các ưu đãi phí. Mỗi cán bộ tín dụng chính là người đồng hành cùng hoạt động kinh doanh của DN.

5.3.1.4. Xây dựng hệ thống thông tin hiệu quả hỗ trợ hoạt động của NH

Trong thời kỳ khoa học công nghệ phát triển như hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin là vô cùng cần thiết đối với lĩnh vực NH - tài chính. Việc thông tin khách hàng chưa cập nhật, mức độ xếp hạng tín dụng của DN đôi khi không phản ánh đúng thực tế hay lịch sử tín dụng của DNNVV không được cung cấp cho hệ thống liên NH đã khiến nhiều rủi ro trong các sản phẩm tín dụng. Vì vậy, trong tương lai NHNN cần phối hợp với các NHTM để xây dựng hệ thống thông tin đầy đủ, chính xác với các nội dung chính như sau:

Đầu tư xây dựng mạng lưới thông tin khách hàng cho toàn hệ thống nhờ đó NH có thể xếp hạng tín dụng khách hàng, nắm được lịch sử tín dụng của DNNVV tại các NHTM khác nhau…rút ngắn thời gian thẩm định khách hàng mà mức độ an toàn tín dụng gia tăng.

Ứng dụng công nghệ 4.0 để phát triển dịch vụ NH thông minh. Nghiên cứu mới của nhà phân tích công nghệ tài chính (Fintech) uy tín là Juniper Research dự báo: Đến năm 2021, gần 3 tỷ người dùng sẽ truy cập các dịch vụ NH bán lẻ thông qua điện thoại thông minh, máy tính bảng, máy tính cá nhân và smartwatches, tăng 53% so với năm 2017. Cách mạng công nghiệp 4.0 có đặc điểm là thông minh hóa sản xuất, mang tính tích hợp cao, linh hoạt và thân thiện với môi trường; cuộc cách mạng này không chỉ giới hạn ở tự động hóa, hệ thống thông minh và được kết nối,

Xem tất cả 238 trang.

Ngày đăng: 15/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí