nghiệp; DN có quy mô vừa tiếp cận nguồn vốn thuận lợi nhất, sau đó đến DN nhỏ và cuối cùng là DN có quy mô siêu nhỏ.
4.5. Đánh giá thực trạng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thái Nguyên giai đoạn 2013 -2018
4.5.1. Kết quả đạt được
Các văn bản luật của Chính phủ về hỗ trợ DNNVV bắt đầu phát huy tác dụng, các NHTM đang dành ngày càng nhiều gói tín dụng đặc thù đối với DNNVV theo các ngành nghề, quy mô với ưu đãi trong lãi suất, nguồn vốn vay, thủ tục vay vốn và thời gian trả nợ. Nhờ vậy, các DNNVV trong cả nước nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng đã có nhiều cơ hội tiếp cận các nguồn vốn từ NHTM được thể hiện thông qua việc có 1184 DNNVV vay được vốn với số vốn vay được trên 30 nghìn tỷ đồng trong năm 2018.
Số lượng DNNVV tiếp cận nguồn vốn tín dụng NH có xu hướng gia tăng theo năm. Tỷ lệ DNNVV vay được vốn/ tổng DNNVV đang hoạt động tăng bình quân khoảng 2% so với năm trước. Trong đó DNNVV hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ được chấp thuận vay nhiều nhất khoảng trên 60%/tổng số DNNVV vay được vốn; DN có quy mô tiếp cận được trên 58%/tổng dư nợ cho vay của NH cho DNNVV tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013 - 2018.
Dư nợ tín dụng NH đối với DNNVV liên tục tăng trưởng khá trong thời gian qua, tốc độ tăng trưởng hàng năm bình quân giai đoạn 2013 - 2018 đạt 22,6%/năm. Tỷ trọng vốn vay của DNNVV/tổng dư nợ NH luôn đạt trên 50%/năm.
Nợ xấu của DNNVV có xu hướng giảm dần qua các năm, tỷ trọng nợ xấu/tổng dư nợ DNNVV giảm bình quân 0,1%/năm. Tỷ trọng nợ xấu của DNNVV/tổng nợ xấu của NH chiếm tỷ lệ nhỏ dưới 20%/năm - điều đó cho thấy sự trả nợ của các DNNVV khá tốt, mức độ an toàn tín dụng cao.
Sự nhanh nhạy, năng động của chủ các DNNVV đã giúp DN có nhiều thuận lợi trong việc hoàn thiện hồ sơ vay do có nắm bắt được những chính sách thay đổi của NH, có mối quan hệ thân thiết với một số NH trên địa bàn.
Cụ thể hóa chính sách từ Chính phủ, các NHTM đã đưa ra một số gói tín dụng ưu đãi dành cho DNNVV như: giảm lãi suất, cho vay tín chấp, cho vay hỗ trợ
Có thể bạn quan tâm!
- Phân Tích Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tiếp Cận Tín Dụng Nh Của Dnnvv Từ Phía Nh
- Tổng Hợp Kết Quả Phân Tích Efa Các Yếu Tố Phía Dnnvv
- Tổng Hợp Sự Khác Biệt Về Mức Độ Tiếp Cận Vốn Tín Dụng Nh Của Dnnvv
- Giải Pháp Tăng Cường Tiếp Cận Nguồn Vốn Tín Dụng Ngân Hàng Của Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Trên Địa Bàn Thái Nguyên
- Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Ngân Hàng Thương Mại
- Nhóm Giải Pháp Cụ Thể Cho Các Dnnvv Phân Theo Quy Mô Dn
Xem toàn bộ 238 trang tài liệu này.
trong một số ngành nghề nhất định…nhờ đó DN có nhiều hơn sự lựa chọn khi tiến hành vay vốn tại NH mà cắt giảm được nhiều chi phí.
4.5.2. Những vấn đề còn tồn tại
Các văn bản chính sách hỗ trợ DN cụ thể là DNNVV được Chính phủ ban hành từ năm 2016 cho đến nay vẫn chưa phát huy được nhiều tác dụng như mong đợi của DN do chưa có những nghị định, thông tư cụ thể triển khai hướng dẫn nên quá trình thực hiện tại mỗi tỉnh, NH chưa có sự thống nhất gây khó khăn cho DN thụ hưởng.
Tỷ lệ DNNVV vay được vốn chỉ chiếm 36,9% tổng số DNNVV đang hoạt động tại tỉnh Thái Nguyên trong khi DNNVV chiếm 95% tổng số DN đang hoạt động tại địa bàn - đây là một hạn chế và cho thấy mức độ tiếp cận vốn còn ở mức trung bình.
Thời gian hoàn thiện giấy tờ kéo dài bình quân một DN để vay được vốn cần sửa lại hồ sơ từ 2 – 3 lần (Trần Thị Thùy Linh, BIDV 2017), đặc biệt với những DN lần đầu vay vốn để đáp ứng đủ điều kiện vay DN mất nhiều thời gian và công sức.
Những gói tín dụng đặc thù chưa được triển khai rộng rãi theo địa phương và đa số chỉ tập trung một số ngành nghề liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp hoặc ngành mũi nhọn, trong khi tại Thái Nguyên số lượng DN hoạt động trong lĩnh vực khai khoáng, công nghiệp nặng chiếm số lượng lớn.
Các hình thức quảng bá, giới thiệu sản phẩm tín dụng mới thông qua quảng cáo, sử dụng các nền tảng xã hội, các hình thức quản bá cá nhân…tại các NH còn hạn chế bình quân 1 - 2% tổng doanh thu/năm (Báo cáo NHNN, 2017) và chủ yếu vẫn thông qua mối quan hệ thân quen với NH hoặc quảng cáo tại chỗ.
4.5.3. Nguyên nhân
4.5.3.1. Từ phía Nhà nước
Tình trạng “trên nóng, dưới lạnh” vẫn còn phổ biến tại nhiều địa phương khi các nhà lãnh đạo trong Chính phủ có quyết tâm rất cao khi xây dựng nhiều văn bản luật liên quan đến hỗ trợ DN nhưng lãnh đạo các tỉnh còn chậm chạp trong quá trình thực hiện.
Các chính sách hỗ trợ DNNVV chưa có hướng dẫn cụ thể dẫn đến sự lúng túng và khác biệt trong quá trình thực hiện tại các địa phương, NH.
Sự thiếu thông tin từ 2 phía Nhà nước và DNNVV cũng đã ảnh hưởng đến sự phát triển của DN nói chung và tiếp cận tín dụng nói riêng. Nhà nước chưa nắm hết được những vấn đề DN gặp khó khăn vì không có bộ phận cung cấp thông tin nên không có điều chỉnh kịp thời. DN khó tiếp cận được Chính phủ để trình bày những vướng mắc trong quá trình kinh doanh và không cập nhật kịp thời những thay đổi chính sách có liên quan đến DNNVV do quy định minh bạch hóa thông tin đối với DNNVV còn nhiều hạn chế.
Thiếu các dịch vụ hỗ trợ DNNVV như: đào tạo, tư vấn, thông tin…trong tiếp cận vốn cũng như phát triển DN.
Sự đa dạng trong thị trường vốn còn thiếu và quy mô còn nhỏ. Đặc biệt đối với các DNNVV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên số lượng DN niêm yết trên thị trường chứng khoán còn rất ít, hầu như ít DN tự phát hành trái phiếu của mình để bán điều đó chứng tỏ năng lực DN còn nhiều hạn chế, chưa phát triển.
4.5.3.2. Từ phía ngân hàng
Trong điều kiện thị trường tài chính còn kém phát triển, nhu cầu vay vốn ngắn, trung và dài hạn chủ yếu đều trông cậy vào hệ thống NH, trong khi nguồn vốn ngân hàng huy động từ trong dân cư lại chủ yếu là ngắn hạn.
Một số NHTM chưa thực sự “mặn mà” đối với khách hàng DNNVV, một phần do quy mô và hiệu quả tín dụng không cao, trong khi rủi ro và chi phí hoạt động cao. Ông Nguyễn Bảo Trung, giám đốc kinh doanh của NH Quốc tế chi nhánh Thái Nguyên cho biết: “Hiện giờ phần lớn các NH vẫn thích chính sách hớt váng hơn, tức là tập trung vào khách hàng tốt, thu nhập cao, dễ thu hồi nợ, lợi nhuận đem về cho NH cũng ổn định”.
70% các gói tín dụng của NHTM vẫn áp dụng TSĐB nhằm hạn chế rủi ro tín dụng mà yếu tố này là hạn chế rất lớn của DN khi không thực hiện được các yêu cầu liên quan đến thủ tục về TSĐB.
Quy định liên quan đến TSĐB chưa rõ ràng, cụ thể liên quan đến việc đăng ký quyền sở hữu như máy móc, dây chuyền sản xuất, trang thiết bị…chưa rõ ràng trong phân định tài sản cá nhân và DN, đánh giá giá trị tài sản chưa thống nhất và có hướng dẫn chi tiết…gây khó khăn cho CBTD thẩm định tài sản và DN gặp nhiều trở ngại khi chứng minh quyền sở hữu tài sản và giá trị tài sản được thẩm định.
Một số giấy tờ liên quan đến BCTC, phương án SXKD còn nhiều rắc rối, khó thực hiện như: quy định về các chỉ tiêu tài chính, quy định trong kế hoạch sử dụng vốn vay, năng lực tạo lợi nhuận…Đặc biệt, hồ sơ tại các gói tín dụng ưu đãi, vay tín chấp đặt ra quy định khá chặt chẽ và DN cần phải đáp ứng những yêu cầu cao.
Hệ thống thông tin khách hàng còn chậm cập nhật, sự trao đổi thông tin giữa các NHTM còn hạn chế. Việc đánh giá lịch sử tín dụng khách hàng chưa cập nhật thường xuyên và có nhiều lỗ hổng.
4.5.3.3. Từ phía doanh nghiệp nhỏ và vừa
Năng lực xây dựng phương án sản xuất khả thi của DNNVV còn kém, các chỉ tiêu của BCTC không đáp ứng yêu cầu của NH. Dự án, phương án đầu tư của nhiều DN có tính khả thi thấp, chạy theo mục tiêu lợi nhuận ngắn hạn nên cũng không có sức thuyết phục đối với NH.
Công tác hạch toán kế toán và báo cáo tài chính của một bộ phận DN còn yếu về trình độ và kém về ý thức chấp hành các quy định của luật pháp, vì vậy không đủ làm cơ sở cho các NHTM đánh giá chính xác về hiệu quả SXKD của DN. Việc công khai tài chính của DN còn rất thiếu minh bạch, phần lớn các DNNVV không có hệ thống kế toán tiêu chuẩn. Báo cáo của DN không được kiểm toán hàng năm, do đó, không đủ độ tin cậy để NH cấp vốn.
Sự năng động và linh hoạt của một số chủ DN còn yếu nên hiểu biết về cơ chế, nắm bắt các chính sách mới cũng như các gói tín dụng ưu đãi còn chậm.
Sản phẩm của DN thiếu tính cạnh tranh, DN chưa tạo vị thế, thương hiệu trên thị trường; Sự am hiểu về pháp lý còn hạn chế, trình độ nhân lực thấp, công nghệ lạc hậu, đa phần kinh doanh có tính chất ngắn hạn, thương vụ, yếu trong việc tiếp thị và tìm kiếm thị trường. Sức chịu đựng rủi ro thấp, sự chống đỡ kém trước biến động của kinh tế vĩ mô.
TỔNG KẾT NỘI DUNG CHƯƠNG 4
Trong nội dung Chương 4, tác giả đã tiến hành đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của NH và DNNVV tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013 - 2018 và nhận thấy sự tăng trưởng khá trong quá trình sản xuất kinh doanh đã giúp NH và DN đạt được nhiều thành tựu. Sau đó, phân tích thực trạng tiếp cận tín dụng NH của DNNVV thông qua số liệu sơ cấp và thứ cấp. Kết quả chỉ ra rằng: những năm qua, Chính phủ đã có nhiều chính sách hỗ trợ đối với DNNVV trong đó chương trình hỗ trợ tài chính là một vấn đề được quan tâm lớn. Từ đó, lãnh đạo tỉnh Thái Nguyên, NHNN chi nhánh Thái Nguyên đã triển khai nhiều biện pháp tháo gỡ khó khăn nhằm mở rộng nguồn tài chính cho DNNVV. Nhờ vậy, số lượng DNNVV tỉnh Thái Nguyên tiếp cận nguồn vốn tín dụng NH có sự gia tăng về số lượng DN và số vốn vay. Tuy vậy, mức độ tăng trưởng đạt khoảng 36,9%/năm trong khi số lượng DNNVV chiếm 95% tổng số DN của tỉnh Thái Nguyên. Khi sử dụng phân tích nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng NH của DNNVV thông qua số liệu sơ cấp, tác giả nhận thấy những yếu tố như: phương án sản xuất kinh doanh, tài sản đảm bảo, báo cáo tài chính có tác động mạnh đến việc tiếp cận vốn. Thêm vào đó, 02 biến quan: Chủ DN xử lý tốt các tình huống phát sinh, Chủ DN luôn chia sẻ thông tin với người lao động được bổ sung trong yếu tố Trình độ của chủ DN có tác động đến tiếp cận tín dụng NH của DNNVV tỉnh Thái Nguyên. Phân tích sự khác biệt về quy mô DN, ngành nghề kinh tế đến tiếp cận tín dụng NH, tác giả nhận thấy: DN có quy mô vừa tiếp cận tốt nhất, tiếp theo là quy mô nhỏ và cuối cùng là quy mô siêu nhỏ; DNNVV hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ tiếp cận vốn tốt nhất trong 3 nhóm - đây là căn cứ để giúp tác giả đề xuất giải pháp cụ thể.
Chương 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
5.1. Quan điểm, định hướng trong việc tăng cường tiếp cận tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên
5.1.1. Quan điểm, định hướng phát triển DNNVV của tỉnh Thái Nguyên
Thực hiện quyết định số 260/QĐ-TTg về Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 và Luật số 04/2017/QH14 về Hỗ trợ DNNVV lãnh đạo tỉnh Thái Nguyên đã có những quan điểm, định hướng trong phát triển DNNVV như sau:
- Tỉnh Thái Nguyên luôn xác định phát triển DNNVV là một nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, là nhân tố quan trọng đóng góp chủ lực vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động của tỉnh. Phấn đấu tăng tỷ trọng đóng góp của khối DN này trong tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của tỉnh, góp phần xây dựng Thái Nguyên là tỉnh công nghiệp phát triển, trung tâm kinh tế của vùng trung du và miền núi phía Bắc với nền kinh tế hiện đại, hội tụ những yếu tố của nền kinh tế tri thức với các ngành định hướng phát triển mạnh về công nghiệp công nghệ tiên tiến, dịch vụ chất lượng cao, nông nghiệp công nghệ cao.
- Xây dựng và thực hiện Kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2020 - 2025 tầm nhìn đến 2030; triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, cải thiện năng lực tài chính, năng lực quản trị, kỷ luật thị trường của DNNVV;
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao các chỉ số cạnh tranh còn yếu. Chú trọng phát triển DN đặc biệt là DNNVV, khuyến khích khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; tổ chức xúc tiến đầu tư, có cơ chế chính sách thông thoáng thu hút các nhà đầu tư tiềm năng, chiến lược trong và ngoài nước; tăng cường đối thoại để giải quyết khó khăn, vướng mắc cho DN.
- Đối với DNNVV hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng: tỉnh cần có các biện pháp nhằm thúc đẩy phát triển nhanh, hiệu quả, tạo động lực tăng
trưởng và trở thành ngành có đóng góp lớn nhất vào phát triển kinh tế của tỉnh. Tập trung hài hòa giữa các DN có quy mô lớn với DN có qui mô vừa và nhỏ, phát triển các ngành nghề ở khu vực nông thôn. Đẩy nhanh quá trình tái cấu trúc toàn bộ ngành công nghiệp theo hướng tập trung đầu tư chiều sâu, sử dụng công nghệ mới, hiện đại.
- Đối với DNNVV hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản: tiếp tục duy trì là ngành kinh tế quan trọng, đóng vai trò trong việc đảm bảo đời sống dân cư và ổn định xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa bằng cách tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; sử dụng những giống cây trồng, vật nuôi mới.
- Đối với DNNVV hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ: tăng tỷ trọng đóng góp của các DN; Đầu tư, phát triển các dịch vụ mới, dịch vụ cao cấp có giá trị. Thúc đẩy các DN dịch vụ hỗ trợ cho ngành nông nghiệp và dịch vụ như: giao thông vận tải, bưu chính, viễn thông, tài chính NH. Đầu tư cho các DN hoạt động trong chuỗi cung ứng du lịch như: nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi, giải trí.
- Cùng với việc tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV hiện có phát triển, cần tiếp tục khuyến khích các hộ kinh doanh chuyển đổi thành DN, tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV phát triển cả về số lượng, quy mô lẫn chất lượng theo hướng bền vững, đa dạng hóa về loại hình DN.
5.1.2. Định hướng hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Thái Nguyên tiếp cận nguồn tín dụng ngân hàng
Thấy rõ tầm quan trọng của DNNVV đối với nền kinh tế của tỉnh Thái Nguyên và quan điểm định hướng trong phát triển DNNVV thời gian tới đã được hiện thực hóa trong các văn bản, lãnh đạo Ủy ban, Sở, NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều định hướng cụ thể dựa vào Quyết định số 1726/QĐ-TTg về Phê duyệt Đề án nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ NH cho nền kinh tế như sau:
- Sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương hợp lý, hiệu quả, đẩy mạnh công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng ngân sách. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn nhất là nguồn vốn của các DN, vốn trong dân và trong các thành phần kinh tế, bằng phương thức kết hợp Nhà nước và nhân dân cùng làm, đối tác công - tư (PPP).
- Huy động tốt nguồn lực bên ngoài để phát triển, nhất là vốn ODA, FDI...để xây dựng các công trình lớn có tầm quan trọng đối với sự phát triển của một số ngành tạo động lực để huy động vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế khác.
- Hoàn thiện việc sửa đổi và ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng đổi mới quy trình cho vay theo hướng đơn giản hóa thủ tục vay vốn nhưng vẫn đảm bảo an toàn vốn vay và phù hợp với quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ tư vấn về tài chính, tín dụng của các tổ chức tín dụng nhằm hỗ trợ DNNVV trong việc xây dựng chiến lược, phương án kinh doanh hiệu quả, bền vững;
- Nâng cao năng lực tài chính của các Quỹ bảo lãnh tín dụng (BLTD) cho DNNVV, Quỹ đầu tư và phát triển, bảo đảm ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp đủ vốn điều lệ tối thiểu cho các Quỹ theo quy định; có cơ chế để thu hút các DNNVV, Hiệp hội DNNVV tại tỉnh tham gia góp vốn và quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ.
5.2. Xu hướng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tình hình mới
Năm 2017 đánh dấu mốc với hàng loạt các chính sách liên quan đến hỗ trợ DNNVV được Chính phủ ra quyết định cũng như có hiệu lực trong đó có các nội dung liên quan đến hỗ trợ nguồn vốn cho DN. Đầu tiên cần nhắc đến đó là: Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 về Hỗ trợ và phát triển DN đến năm 2020 với sự quyết tâm mạnh mẽ của Chính phủ và sự kỳ vọng của DN cả nước. Trong đó, Nghị quyết đã chỉ rõ vai trò của NHNN trong hỗ trợ vốn đối với DN gồm: Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ các mô hình hoạt động tài chính vi mô phát triển; Đổi mới quy trình cho vay theo hướng đơn giản hóa thủ tục vay vốn, rút ngắn thời gian giải quyết cho vay, giảm bớt phiền hà cho DNNVV; Xây dựng các chương trình vay vốn với lãi suất hợp lý, khuyến khích đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ NH để tăng cường tiếp cận vốn đối với DN. Sau hơn 1 năm đi vào thực hiện, Nghị quyết đạt được một số kết quả ban đầu như: Tạo chuyển biến tích cực về tư tưởng, nhận thức của bộ máy công quyền với tinh thần phục vụ và hỗ trợ phát triển DN; Từng bước tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của DN; Cải thiện môi trường đầu tư kinh