Xử Lý Tổn Thất Khi Để Xảy Ra Rủi Ro Tín Dụng


Các điều kiện môi trường Conditions cán bộ tín dụng và các chuyên gia phân 1

Các điều kiện môi trường (Conditions): cán bộ tín dụng và các chuyên gia phân tích tín dụng phải nhận biết được những xu hướng tiến triển gần đây của khách hàng cũng như của ngành mà khách hàng hoạt động, thấy được mức độ tác động của những thay đổi trong nền kinh tế đối với khoản cho vay.

Sự kiểm soát (Control): nhân tố cuối cùng trong việc đánh giá độ tin cậy của một khách hàng là sự kiểm soát, nó tập trung vào các câu hỏi như: liệu những thay đổi khi chính sách đưa ra qui định mới có ảnh hưởng bất lợi đến người vay không và liệu khách hàng có đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng tín dụng do các cơ quan quản lý ngân hàng đặt ra?

1.2.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng

Đo lường RRTD là bước tiếp theo sau khi phát hiện được nguy cơ rủi ro. Trên thực tế các bước này khá gần gũi với nhau và thường được gộp chung lại trong quá trình thực hiện tác nghiệp. Mục đích của các bước này là giúp cho toàn bộ bộ máy quản trị rủi ro hiểu chính xác và nhất quán nguy cơ rủi ro đã xác định, phân tích rõ nguyên nhân và quan trọng nhất là lượng hóa mức độ rủi ro có thể xảy ra đối với ngân hàng để định giá rủi ro có thể chấp nhận được; trích lập dự phòng rủi ro.

Để duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp, theo thông lệ tốt nhất do ủy ban Basel (2000) đề xuất, ngân hàng phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

Nguyên tắc 1: ngân hàng cần có hệ thống quản lý liên tục các danh mục đầu tư có RRTD.

Nguyên tắc 2: ngân hàng cần có hệ thống theo dõi điều kiện của từng khoản tín dụng, bao gồm xác định mức độ đủ dự phòng và dự trữ.

Nguyên tắc 3: khuyến khích các ngân hàng phát triển và sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong quản lý RRTD. Hệ thống xếp hạng cần thống nhất với bản chất, quy mô và mức độ phức tạp của các hoạt động của ngân hàng.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 106 trang tài liệu này.

Nguyên tắc 4: ngân hàng cần có hệ thống thông tin và các kỹ thuật phân tích để cho phép lãnh đạo đo lường được RRTD trong mọi hoạt động nội bảng và ngoại bảng. Hệ thống thông tin quản lý phải cung cấp đầy đủ thông tin về cơ cấu của danh mục đầu tư tín dụng, bao gồm xác định sự tập trung rủi ro.

Nguyên tắc 5: ngân hàng cần có hệ thống theo dõi cơ cấu và chất lượng của toàn bộ danh mục đầu tư tín dụng.

Tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội - 3

Nguyên tắc 6: ngân hàng cần tính đến những thay đổi tiềm năng trong tương lai về các điều kiện kinh tế khi đánh giá từng khoản tín dụng và danh mục đầu tư và phải phải đánh giá các tài sản có tiềm năng rủi ro tín dụng trong điều kiện căng thẳng.

1.2.2.3. Kiểm soát ,ngăn ngừa rủi ro tín dụng

Đây là khâu thể hiện rõ nhất tính chiến lược của ngân hàng về RRTD. Trước hết, ngân hàng cần xây dựng được hệ thống các công cụ hạn chế rủi ro như chính sách thiết lập giới hạn tín dụng, mức ủy quyền, các tiêu chuẩn cấp tín dụng, xếp hạng tín dụng.

Chính sách thiết lập giới hạn tín dụng được xây dựng đề cập vào ba giới hạn cơ bản đó là: giới hạn tín dụng một khách hàng; giới hạn tín dụng nhóm khách hàng có liên quan; giới hạn tín dụng theo ngành, lĩnh vực hay khu vực địa lý.

Xây dựng và tuân thủ tiêu chuẩn cấp tín dụng là việc ngân hàng đặt ra các điều kiện về năng lực khách hàng, tài chính, phương án/dự án..., tuân thủ quy định của pháp luật và quy định nội bộ của ngân hàng.

1.2.2.4 Xử lý tổn thất khi để xảy ra rủi ro tín dụng

Đây là khâu cuối cùng của quá trình quản trị RRTD. Theo đó, tổn thất dự kiến được coi là chi phí hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó thường được tính vào giá của khoản tín dụng và được bù đắp bằng nguồn dự phòng. Tổn thất ngoài dự kiến nếu quỹ dự phòng không đủ bù đắp thì phải bù đắp bằng nguồn vốn tự có.


Để đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng và dự phòng đầy đủ cho các 2

Để đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng và dự phòng đầy đủ cho các RRTD, thị trường, tác nghiệp, hiệp ước Basel II quy đinh: vốn tự có của ngân hàng tối thiểu phải đạt 8% tổng tài sản có rủi ro (được xác định bằng cách nhân số vốn cần thiết cho rủi ro thị trường và tác nghiệp với 12.5, sau đó cộng với tổng tài sản có RRTD). Trong đó, tổng tài sản có RRTD được tính toán theo phương pháp tiêu chuẩn hóa hoặc phương pháp tiếp cận dựa trên xếp hạng nội bộ.

1.2.3. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng

Mô hình quản trị rủi ro tín dụng chính là hệ thống các mô hình bao gồm mô hình tổ chức quản trị rủi ro, mô hình đo lường rủi ro và mô hình kiểm soát rủi ro được xây dựng và vận hành một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục trong hoạt động quản lý tín dụng của ngân hàng. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng phản ánh một cách hệ thống các vấn đề về cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới hạn hoạt động an toàn và các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình thực hiện nghiệp vụ; các công cụ đo lường, phát hiện rủi ro; các hoạt động giám sát sự tuân thủ và nhận diện kịp thời các loại rủi ro mới phát sinh và các phương án, biện pháp chủ động phòng ngừa, đối phó một khi có rủi ro xảy ra.

Những mô hình quản trị RRTD đang được áp dụng hiện nay như sau:

a. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung

Mô hình quản trị RRTD tập trung được hiểu là công tác thẩm định khách hàng, quản lý rủi ro của ngân hàng được tập trung tại hội sở chính theo vùng miền. Mô hình này tách biệt độc lập giữa 3 chức năng: chức năng kinh doanh, chức năng quản lý, chức năng quản lý rủi ro và chức năng tác nghiệp.

Ưu điểm:

Quản trị rủi ro một cách hệ thống trên quy mô toàn ngân hàng, đảm bảo tính cạnh tranh lâu dài.

Thiết lập duy trì môi trường quản trị rủi ro đồng bộ, phù hợp với quy trình quản lý gắn với hoạt động của các bộ phận kinh doanh nâng cao năng lực, đo lường giám sát rủi ro.

Xây dựng chính sách quản trị rủi ro thống nhất cho toàn hệ thống. Tách biệt độc lập chức năng kinh doanh, tác nghiệp, quản lý.

Nhược điểm:

Xây dựng và triển khai mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung này đòi hỏi phải đầu tư nhiều công sức và thời gian.

Phải có phần mềm hỗ trợ cho việc tổng hợp, phân loại số liệu từ chi nhánh lên hội sở chính và theo các tiêu chí nhất định.

Đội ngũ cán bộ phải có kiến thức chuyên môn sâu.

b. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng phân tán

Mô hình này được hiểu là công tác thẩm định khách hàng, quản trị rủi ro của ngân hàng được thực hiện tại từng chi nhánh riêng biệt. Hội sở chính chỉ có nhiệm vụ là chỉ đạo định hướng chung và thẩm định những khách hàng vượt quá khả năng cho phép của chi nhánh. Mô hình này chưa tách biệt độc lập 3 chức năng: chức năng kinh doanh, quản trị rủi ro và chức năng tác nghiệp.

Ưu điểm:

Cơ cấu tổ chức đơn giản, gọn nhẹ.

Giải quyết hồ sơ nhanh, tiết kiệm thời gian cho khách hàng.

Xây dựng và triển khai mô hình không mất nhiều thời gian công sức.

Nhược điểm:

Thiếu sự chuyên sâu.

Không tách biệt hoàn toàn, độc lập chức năng kinh doanh, tác nghiệp...

Việc quản lý hoạt động tín dụng theo phương thức từ xa dựa trên số liệu chi nhánh báo cáo lên hoặc gián tiếp thông chính sách tín dụng dẫn đến quản lý tín dụng gặp nhiều khó khăn.


1 2 4 Chỉ tiêu đánh giá quản trị rủi ro tín dụng Có nhiều chỉ tiêu phản ánh 3

1.2.4 Chỉ tiêu đánh giá quản trị rủi ro tín dụng

Có nhiều chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động quản trị RRTD của các NHTM, thông thường người ta sử dụng các chỉ tiêu sau:

Tỷ lệ nợ quá hạn:

Dư nợ cho vay quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%

Tổng dư nợ cho vay

Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp nhất kết quả hoạt động quản trị RRTD của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp và/hoặc tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng giảm qua các năm càng phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại đó tốt hay hoạt động quản trị RRTD đạt hiệu quả cao.

Không một ngân hàng nào không có nợ quá hạn, nhưng ngân hàng phải thực hiện quản trị rủi ro để duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở một mức độ hợp lý chấp nhận được theo thông lệ. Để làm được điều đó, các ngân hàng cần có sự nhìn nhận đúng đắn về nợ quá hạn, cần minh bạch hóa số liệu nợ quá hạn, không che giấu nợ quá hạn và nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn;cần có sự liên kết thông tin giữa các tổ chức tín dụng để có biện pháp giải quyết đúng đắn.

Tỷ lệ nợ xấu:

Dư nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu = x 100%

Tổng dư nợ

Nợ xấu là chỉ tiêu quan trọng đánh giá mức độ an toàn tín dụng của các NHTM. Nợ xấu có phạm vi rộng hơn nợ quá hạn. Nợ xấu có thể đang là nợ trong hạn nhưng ngân hàng đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng đã xấu đi nghiêm trọng, ngân hàng có khả năng không thu hồi được nợ. Nợ xấu còn bao gồm các khoản đã xử lý rủi ro đưa ra hạch toán ngoại bảng nhưng nghĩa vụ trả nợ của khách hàng và trách nhiệm thu nợ của ngân hàng vẫn còn nguyên giá trị.

Cũng giống như tỷ lệ nợ quá hạn, một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu càng thấp và/hoặc tỷ lệ nợ xấu có xu hướng giảm qua các năm càng phản ánh chất lượng tín dụng của NHTM đó tốt hay hoạt động quản trị RRTD đạt hiệu quả cao. Theo ngân hàng thế giới, tỷ lệ này ở mức dưới 5% là có thể chấp nhận được, tốt ở mức 1 - 3%.

Quy mô dư nợ và tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay


Dư nợ cho vay năm nay

Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay = x 100%

Dư nợ cho vay năm trước

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đáp ứng vốn của ngân hàng đối với nền kinh tế. Khi sử dụng chỉ tiêu này cần phải có sự kết hợp so sánh với tốc độ tăng trưởng của các ngành nghề khác, so với tốc độ tăng trưởng của các năm trước, hoặc xác định để đánh giá thị phần cấp tín dụng so với các tổ chức tín dụng khác trên cùng địa bàn.

Một NHTM có quy mô dư nợ và/hoặc tốc độ tăng trưởng dư nợ năm sau cao hơn năm trước, trong khi tỷ lệ nợ quá hạn/nợ xấu giảm hoặc duy trì ở mức cho phép thể hiện hoạt động quản trị RRTD có hiệu quả.

Mức độ tập trung trong cơ cấu tín dụng

Nhìn vào sự thay đổi trong cơ cấu tín dụng của một NHTM sẽ thể hiện định hướng và kết quả hoạt động quản trị RRTD của ngân hàng đó. Một cơ cấu tín dụng chuyển dịch theo hướng đa dạng về ngành nghề kinh tế, giảm thiểu sự tập trung ở những yếu tố rủi ro hoặc có tỷ trọng cho vay có bảo đảm cao trong cơ cấu tín dụng,... sẽ phản ánh định hướng cấp tín dụng thận trọng và hoạt động quản trị RRTD bước đầu có hiệu quả.

Tính tuân thủ trong việc thực hiện chính sách, chế độ về cấp tín dụng Là việc chấp hành các quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động tín

dụng ngân hàng thông qua các chỉ tiêu như hệ số an toàn vốn tối thiểu 9% (theo Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010), giới hạn cho vay đối với một khách hàng, một nhóm khách hàng... do NHNN quy định (theo Quyết


định số 493 2005 QĐ NHNN ngày 22 4 2005 quy định về giao dịch bảo đảm tiền vay 4

định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005), quy định về giao dịch bảo đảm tiền vay (theo Nghị định 163/2006/NĐ-CP). Ngân hàng thương mại thực hiện tốt hoạt động quản trị RRTD trước hết phải là một ngân hàng tuân thủ, đáp ứng các quy định về quản trị RRTD của Chính phủ, NHNN.

Vốn tự có

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) =

Tổng tài sản "Có" rủi ro quy đổi Tổng tài sản có rủi ro quy đổi bao gồm cả tài sản có nội bảng và tài sản

có ngoại bảng, chỉ tiêu này thể hiện mức độ mạo hiểm của ngân hàng không chỉ trong kinh doanh không chỉ ở các khoản vay của ngân hàng mà còn ở các tài sản có khác như đầu tư tài chính, các tài sản có khác... Tuy nhiên, trong hoạt động của các ngân hàng thì tỷ trọng các khoản cho vay chiếm khá lớn, hơn 50% hệ số an toàn vốn tối thiểu phản ánh một đồng vốn tự có bảo vệ được bao nhiêu đồng tài sản có rủi ro của NHTM, nên có thể nói rằng hệ số này càng cao thì càng thể hiện chất lượng tín dụng tốt hơn. Hệ số này quản lý tài sản có của ngân hàng, theo quy định của NHNN hiện nay thì tỷ lệ này không được thấp hơn 9%. Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ thì lợi nhuận luôn tỷ lệ thuận với rủi ro. Các NHTM vì tối đa hóa lợi nhuận có thể chấp nhận mức độ rủi ro cao nhưng khi đó thì giá trị tài sản có rủi ro quy đổi của họ sẽ cao làm tăng nguy cơ RRTD và hoạt động kinh doanh của các ngân hàng vì hoạt động cho vay luôn chiếm 70% tổng tài sản của các NHTM nước ta.

1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.3.1 Nhóm nhân tố chủ quan

1.3.1.1 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng

Quy trình quản trị rủi ro tín dụng của NHTM lỏng lẻo tạo điều kiện cho khách hàng lợi dụng để vay vốn và sử dụng vốn không đúng mục đích.

Quy trình quản trị rủi ro tín dụng cần được cụ thể hóa việc phân rõ chức năng, nhiệm vụ của từng đối tượng tham gia trong xuyên suốt quá trình tìm kiếm khách hàng, thẩm định hồ sơ cấp tín dụng, kiểm soát sau khi cấp tín dụng. Nếu một ngân hàng thực hiện chuẩn các bước của quy trình quản lý rủi ro thì chất lượng công tác quản trị rủi ro tín dụng sẽ được nâng cao và ngược lại.

1.3.1.2 Trình độ cán bộ tín dụng

Con người là yếu tố quyết định đến thành công hay thất bại của một ngân hàng. Yếu tố con người gồm các mặt: số lượng, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp, cơ cấu nhân sự, phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý và tác nghiệp.

Muốn có hoạt động kinh doanh ngân hàng tốt, trước hết phải có đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý giỏi, giàu kinh nghiệm, năng động, phẩm chất đạo đức tốt. Mặt khác phải có đội ngũ cán bộ tác nghiệp giỏi nghiệp vụ, hiểu biết rộng về pháp luật, tinh thần trách nhiệm cao với công việc, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt, đặc biệt là phải am hiểu và có kinh nghiệm về lĩnh vực tín dụng mà mình quản lý. Một CBTD chuyên quản các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp hay hộ sản xuất muốn chuyển sang quản lý các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp hay dịch vụ đô thị, thì cần phải có thời gian mới có thể thích nghi và tích lũy kinh nghiệm, điều mà một NHTM muốn chuyển từ cho vay khu vực nông thôn về đô thị phải lưu ý khi hoạch định quản trị tín dụng.

Đạo đức nghề nghiệp ảnh hưởng đến quản trị tín dụng của NHTM. Thực tế cho thấy rằng, phần lớn các sai phạm nổi cộm trong hoạt động ngân hàng những năm qua là do đạo đức nghề nghiệp, những người được giao nhiệm vụ đã đặt lợi ích cá nhân lên trên lợi ích của ngân hàng.

1.3.1.3 Chất lượng thông tin tín dụng

Hệ thống thông tin tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng. Thông tin phân tích, dự báo xu thế phát triển và tiềm năng của ngành hàng, chỉ số trung bình ngành, thông tin về thị trường, lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng tại các tổ chức tín dụng, xếp hạng tín

Xem tất cả 106 trang.

Ngày đăng: 08/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí