Định Hướng Tăng Cường Huy Động Vốn Từ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam, Chi Nhánh Phú Thọ


4.1.2. Định hướng tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ

BIDV phấn đấu trở thành 1 trong 20 Ngân hàng hiện đại có chất lượng, hiệu quả và uy tín hàng đầu, có khả năng cạnh tranh và hội nhập sâu vào thị trường tài chính tiền tệ trong khu vực Đông Nam Á vào năm 2020.

Chiến lược của BIDV giai đoạn 2017-2020 là phấn đấu trở thành 1 trong 20 Ngân hàng hiện đại có chất lượng, hiệu quả và uy tín hàng đầu trong khu vực Đông Nam Á vào năm 2020. Trong đó chú trọng đến 03 khâu đột phá chiến lược là:

- Hoàn thiện mô hình tổ chức chuyên nghiệp, hiệu quả, các quy trình nghiệp vụ, quy chế quản trị điều hành, phân cấp ủy quyền và phối hợp giữa các đơn vị hướng đến sản phẩm và khách hàng theo thông lệ quốc tế tốt nhất.

- Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao dựa trên sử dụng và phát triển đội ngũ chuyên gia trong nước và quốc tế làm lực lượng nòng cốt phát triển ổn định và bền vững.

- Nâng cao năng lực khai thác, ứng dụng công nghệ trong hoạt động kinh doanh ngân hàng tạo khâu đột phá giải phóng sức lao động, tăng tính lan tỏa của khoa học công nghệ tới mọi hoạt động kinh doanh của BIDV.

Trong giai đoạn 2017-2020 BIDV sẽ tập trung hoàn thành 10 mục tiêu ưu tiên như sau:

(1) Xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức, quản trị tăng cường năng lực điều hành các cấp của BIDV tạo nền tảng vững chắc để phát triển thành Tập đoàn tài chính hàng đầu tại Việt Nam.

(2) Tập trung tái cơ cấu toàn diện các mặt hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả và duy trì chất lượng; chủ động kiểm soát rủi ro và tăng trưởng bền vững;

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.


(3) Duy trì và phát triển vị thế, tầm ảnh hưởng của BIDV trên thị trường tài chính, nỗ lực tiên phong thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia;

Tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại - Nghiên cứu trường hợp ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ - 12

(4) Nâng cao năng lực quản trị rủi ro; chủ động áp dụng và quản lý theo các thông lệ tốt nhất phù hợp với thực tiễn kinh doanh tại Việt Nam;

(5) Phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ, nắm giữ thị phần lớn về dư nợ tín dụng, huy động vốn và dịch vụ bán lẻ;

(6) Nâng cao năng lực khai thác ứng dụng, công nghệ trong hoạt động kinh doanh, tạo đột phá để tăng hiệu quả, năng suất lao động

(7) Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao, lực lượng chuyên gia, nâng cao năng suất lao động;

(8) Phấn đấu trở thành ngân hàng được xếp hạng tín nhiệm tốt nhất tại Việt Nam bởi các tổ chức định hạng tín nhiệm quốc tế;

(9) Cấu trúc lại hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các công ty con, công ty liên kết, cơ cấu lại Danh mục đầu tư tập trung vào lĩnh vực kinh doanh chính;

(10) Bảo vệ, duy trì và phát huy giá trị cốt lõi; Xây dựng văn hóa doanh nghiệp và phát triển thương hiệu BIDV.

4.1.3. Mục tiêu đối với công tác huy động vốn từ khách hàng cá nhân

Để đạt được mục tiêu đã đặt ra đối với hoạt động kinh doanh bán lẻ và chỉ tiêu huy động vốn chung, hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân của BIDV phải có bước tăng trưởng mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng bình quân 20%/năm, lên 423.665 tỷ đồng vào năm 2018.

Khách hàng mục tiêu:

- Khách hàng cao cấp (thu nhập cao): lãnh đạo, doanh nhân, nhà quản lý...

- Khách hàng hạng trung (thu nhập trung bình khá trở lên và có nghề nghiệp ổn định): công chức, cán bộ công nhân viên tại các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, các công ty lớn, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài...


- Cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, gia công, chế biến, nuôi trồng, xuất nhập khẩu...

- Địa bàn mục tiêu: các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2, loại 3 và loại 4 - là nơi tập trung nhiều khách hàng bán lẻ có tiềm năng phát triển.

- Sản phẩm: Danh mục sản phẩm, dịch vụ chuẩn, đa dạng, đa tiện ích, theo thông lệ, chất lượng cao, dựa trên nền công nghệ hiện đại và phù hợp với từng đối tượng khách hàng.

Các mục tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2017 - 2020:

- Tăng trưởng bình quân huy động vốn cuối kỳ: 18 - 19%/năm

- Tăng trưởng bình quân tổng dư nợ tín dụng: 17 - 18%/năm

- Tỷ lệ nợ xấu đến 2015: ≤ 2,5%

- Tăng trưởng bình quân lợi nhuận trước thuế: 20 - 25%/năm

- ROA: ≥ 1%

- ROE: ≥ 17%

4.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ

4.2.1. Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ

Trong kinh doanh tiền tệ, lãi suất là một trong những công cụ quan trọng nhất. Trong cơ chế thị trường người vay tìm kiếm nguồn vốn vay có lãi suất thấp, người gửi tìm nơi có lãi suất cao. Do đó để phát triển các nghiệp vụ kinh doanh thì NH cần phải xây dựng chính sách lãi suất thích hợp, chính sách đó phải đảm bảo cả lợi ích của NH và KH. Do vậy khi xây dựng chính sách lãi suất cần phải bảo đảm các nguyên tắc:

+ Lãi suất tiền gửi là lãi suất dương, nghĩa là phải bù đắp được tỉ lệ trượt giá và một phần khuyến khích người gửi tiền. Lãi suất cho vay bình quân phải cao hơn lãi suất huy động bình quân để đảm bảo hiệu quả trong kinh doanh.


+ Lãi suất tiền gửi, tiền vay phải được quy định tăng dần theo thời gian và dự đoán, dự báo được xu thế phát triển của lãi suất trong tương lai.

+ Công cụ lãi suất phải được sử dụng linh hoạt, từ đó định ra lãi suất trong phạm vi quy định để thích hợp với các đối tượng, ngành nghề, các khu vực kinh tế nhằm phát huy tối đa hiệu quả kinh doanh của các đối tượng. BIDV Phú Thọ phải vận dụng linh hoạt các nguyên tắc trên trong xây dựng chính sách huy động vốn và tạo vốn cho NH, tuỳ từng thời điểm mà có các chính sách áp dụng linh hoạt phù hợp với cung cầu trên thị trường. Chính sách lãi suất phải linh hoạt, có nhiều loại lãi suất áp dụng cho các đối tượng KH, có lãi suất ưu đãi cho KH truyền thống lâu năm, KH có uy tín của NH. Đa dạng hoá hơn nữa các hình thức trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kì hàng tháng, định kì 3 tháng...

+ Bám sát quan hệ cung cầu trên thị trường: vừa đẩy mạnh tăng trưởng TD nhằm phát triển kinh tế vừa nâng cao lợi nhuận cho NH. Ngân hàng phải luôn theo dõi sát sao tình hình biến động lãi suất huy động và dự báo được xu thế biến động để từ đó có các giải pháp thu hút thêm KH.

+ Gắn việc huy động vốn với các loại cho vay: KH vừa có thể gửi tiền, vừa có thể vay tiền, trị giá của món vay được quy đinh theo một tỉ lệ của tiền gửi, nếu KH gửi tiền với lãi suất thấp thì khi vay sẽ được hưởng lãi suất thấp, nếu KH gửi tiền với lãi suất thị trường thì khi vay sẽ tính lãi theo lãi suất thị trường.

+ Cần có mức lãi suất khuyến khích cho việc mở tài khoản tiền gửi và phát hành séc thanh toán qua NH, áp dụng lãi suất luỹ tiến theo số dư trên tài khoản của KH.

4.2.2. Đa dạng hóa các hình thức huy động tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ

Các sản phẩm huy động và các sản phẩm dịch vụ mà Ngân hàng BIDV Phú Thọ đang áp dụng như tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm


có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất bậc thang theo số dư tiền gửi; tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất thả nổi, tiết kiệm tích luỹ… thì tính chất đa dạng về sản phẩm của Ngân hàng còn thấp. Bên cạnh đó, các Ngân hàng TMCP luôn tung ra thị trường những dòng sản phẩm mới, mang tính ưu việt, ứng dụng các công nghệ cao, đáp ứng được ngày càng nhiều nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng. Bởi vậy cần đa dạng hoá các loại hình sản phẩm và phương thức huy động cả VND và ngoại tệ, gắn kết các hoạt động nghiệp vụ, dịch vụ Ngân hàng với quản lý khai thác vốn của mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài tỉnh, tiếp tục chiếm lĩnh thị phần vốn trên địa bàn Phú Thọ. Bên cạnh các sản phẩm truyền thống cần chú trọng hơn nữa việc cải tiến, nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ mới với lãi suất cạnh tranh kèm theo nhiều tiện ích để vừa tạo sự tiện lợi cho khách hàng. Chi nhánh cần phải nghiên cứu, phân tích, đánh giá tiềm năng của các đối tượng khách hàng trên địa bàn một cách định kỳ. Phân loại khách hàng theo từng tiêu chí để từ đó thiết kế các sản phẩm phù hợp nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của từng nhóm khách hàng.

Thứ nhất, mở rộng các hình thức tiền gửi trong dân bao gồm cả tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi sử dụng thẻ, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm bậc thang. Đa dạng hoá kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm: không chỉ dừng lại việc chỉ có tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn cần có giải pháp tự động chuyển hoá tiền gửi không kỳ hạn sang có kỳ hạn cho dân. Ví dụ, những người đã gửi tiết kiệm không kỳ hạn ở BIDV từ 2 tháng trở lên có thể chuyển cho họ được hưởng quyền lợi tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Linh hoạt về thời hạn cũng là một sự hấp dẫn tiền gửi.

Thứ hai, “Chứng khoán hoá” các khoản tiền gửi trung, dài hạn để người sở hữu có thể linh hoạt chuyển đổi khi cần thiết. Đây là một biện pháp hữu hiệu giúp ngân hàng có thể nâng cao tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn. Với


hình thức này, NH có thể phát hành thẻ tiết kiệm vô danh với thời hạn gửi tiền. NH không phát hành đồng loạt mà thực hiện giống như các khoản tiền gửi tiết kiệm bình thường khác. Công cụ này tạo nhiều thuận lợi cho cả KH và ngân hàng.

Thứ ba, sử dụng công cụ tiền gửi có mục đích. Đây là hình thức tiết kiệm trung, dài hạn. Khi KH mang tiền gửi vào ngân hàng dưới hình thức này thì giữa ngân hàng và KH đều biết rõ mục đích của việc gửi tiền. Đối tượng chủ yếu của hình thức này là người có thu nhập thấp nhưng ổn định có dự định chi tiêu trong tương lai, có nhu cầu mua sắm tài sản có giá trị lớn nhưng mức tiết kiệm của họ trong thời gian ngắn không thể đáp ứng được. Do biết được mục đích gửi tiền của KH, ngân hàng có thể tư vấn cho KH về thời gian và phương thức gửi tiền cụ thể như:

- Tiết kiệm tuổi già và tiết kiệm tích luỹ (hay tiết kiệm nhân thọ), đây là hình thức tương tự như bảo hiểm tuổi già, bảo hiểm nhân thọ của các công ty bảo hiểm. Hình thức tiết kiệm tuổi già cùng với bảo hiểm xã hội và bảo hiểm nhân thọ sẽ đảm bảo cho người già có mức sống ổn định và cuộc sống có ý nghĩa hơn. Khi cung cấp các loại hình tiết kiệm này, ngân hàng sẽ khai thác được ưu thế về mặt tài chính về một loại sản phẩm bảo hiểm truyền thống. Ngân hàng thu nhận và quản lý được nguồn tiền ổn định, liên tục và lâu dài. Vì vậy, có quyền quyết định sử dụng để đầu tư trung, dài hạn.

- Tiết kiệm nhà ở: Những người dân có nhu cầu làm nhà, mua nhà ở nhưng tài chính có hạn, gửi dần tiền tích luỹ được vào ngân hàng đến lúc nào đó có thể rút ra để mua nhà, xây nhà. Chi nhánh cần có chính sách cho vay ưu đãi để làm nhà, mua nhà đối với những người gửi thường xuyên, đều đặn và có quy mô đến một độ lớn nào đó thì có thể cho vay thêm để mua nhà, xây nhà bằng cách kết hợp lợi ích của người dân với lợi ích của ngân hàng, sẽ mở ra triển vọng tốt đẹp cho hình thức này.


- Tiền tiết kiệm mua sắm phương tiện đắt tiền (ô tô, xe máy.. vv) cũng như người muốn làm nhà, mua nhà, người mua sắm ô tô, xe máy nhưng chưa đủ tiền. Số tiền có được và thu nhập hàng tháng có thể gửi vào ngân hàng để đến lúc nào đó có thể rút ra mua sắm. Chi nhánh cũng cần có cơ chế cho vay ưu đãi thêm đối với những người gửi thường xuyên và có số dư đáng kể.

- Tiết kiệm dài hạn:

Loại tiết kiệm này rất phổ biến ở một số nước công nghiệp, nhằm thu hút số tiền nhàn rỗi trong thời hạn dài. So với các loại hình tiết kiệm khác, đối với tài khoản này, bất kì lúc nào chủ tài khoản cũng có thể gửi tiền vào tài khoản với số lượng không hạn chế, nhưng chỉ được rút ra khi đến hạn. Đây là loại hình tiết kiệm Chi nhánh cần tận dụng nhằm tạo các nguồn vốn có tính ổn định cao phục vụ cho hoạt động cấp tín dụng dài hạn của mình.

- Huy động bằng vàng, ở Việt Nam người dân có thói quen cất giữ vàng, nguồn vốn này rất lớn mà hiện tại BIDV chưa huy động bằng nguồn này nên chăng cần mở rộng hình thức huy động này để mở rộng nguồn vốn của Chi nhánh.

Ngoài việc xem xét đưa ra các hình thức huy động mới vào kinh doanh, huy động vốn qua việc phát hành các giấy tờ có giá (như kỳ phiếu, trái phiếu) cũng cần được quan tâm.

- Phát hành trái phiếu quốc tế vay vốn nước ngoài nhằm tài trợ cho các dự án của các doanh nghiệp, KH có những dự án đầu tư dài hạn, có tính khả thi cao. Điều chỉnh lãi suất trung và dài hạn hợp lý.

Thứ tư, tạo vốn thông qua các nghiệp vụ thanh toán, đây là hình thức huy động vốn hiệu quả nhất, bởi không chỉ có chi phí trả lãi thấp mà còn mang lại nguồn thu dịch vụ đáng kể cho Chi nhánh. Người dân hiện nay vẫn còn thói quen sử dụng tiền mặt để thanh toán, chưa có thói quen thanh toán qua tài khoản ngân hàng và do điều kiện kinh tế xã hội nên hình thức thanh toán này cũng chưa phổ biến. Do đó CN cần có những biện pháp, chương


trình khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ thanh toán này. Với xu thế phát triển như hiện nay, CN nên tích cực hướng dẫn, tuyên truyền lợi ích, sự tiện dụng của việc mở tài khoản, dịch vụ thanh toán qua tài khoản và tiếp cận với các cơ quan, doanh nghiệp khuyến khích họ mở tài khoản cá nhân tại chi nhánh; phấn đấu gia tăng số lượng thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế hạn chế tối đa những lãng phí do việc lắp đặt máy rút tiền tại các điểm có lượng khách sử dụng dịch vụ hạn chế; mở rộng việc chi trả lương và thanh toán qua đến với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Phú Thọ hiện đang giao dịch với BIDV.

Tiếp tục triển khai các dịch vụ bán lẻ kèm theo như BSMS, VNTOPUP, Ebanking … đến tất cả các PGD của Chi nhánh, mở bàn thu đổi ngoại tệ.

Bằng giải pháp đa dạng hóa các phương thức huy động vốn, Chi nhánh vừa tăng được khả năng huy động vốn vừa nắm bắt thêm các nhu cầu dịch vụ vốn của KH.

4.2.3. Đẩy mạnh hoạt động Marketing, quảng cáo tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ

Mục tiêu của giải pháp nhằm tạo sự nhận biết, sự quan tâm của khách hàng đối với BIDV Phú Thọ cũng như các sản phẩm dịch vụ do BIDV Phú Thọ cung cấp. Ngoài ra còn cung cấp thông tin cho khách hàng đối với giai đoạn họ đang tìm hiểu về sản phẩm nhằm hình thành nên nhu cầu về sản phẩm. Ngoài ra, hoạt động truyền thông quảng bá nhằm xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng đã sử dụng sản phẩm nhằm chuyển đối họ thành khách hàng trung thành.

Căn cứ thực trạng hoạt động truyền thông, tiếp thị và quảng bá tại BIDV Phú Thọ. Thực trạng mạng lưới hoạt động còn hạn hẹp, khách hàng chưa biết đến BIDV Phú Thọ cũng như các sản phẩm dịch vụ BIDV cung cấp.

Căn cứ nguồn tài chính dành cho hoạt động truyền thông, tiếp thị và quảng cáo tại BIDV Phú Thọ.

Xem tất cả 126 trang.

Ngày đăng: 09/04/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí