Tác động hình ảnh điểm đến tới lòng trung thành của khách hàng: Trường hợp điểm đến du lịch Nghệ An - 19

doanh du lịch được thể hiện ở hai khía cạnh cơ bản, đó là tăng trưởng liên tục về giá trị sản phẩm du lịch theo thời gian và không làm xấu đi môi trường, điều kiện cho tăng trưởng liên tục về giá trị sản phẩm du lịch trong phát triển lâu dài. Gắn tăng trưởng về phát triển du lịch với bảo đảm phát triển bền vững về kinh tế (Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng, hiệu quả của điểm đến du lịch nói chung), xã hội và môi trường. Nghệ An là một trong những tỉnh ở Khu vực Bắc Trung Bộ, là trung tâm du lịch trọng điểm nhưng là nơi có môi trường sinh thái tự nhiên bị nhiều tác động của biến đổi khí hậu như: tình trạng nước biển dâng cao sẽ có ảnh hưởng đến độ hấp dẫn và an toàn và khả năng khai thác của bãi tắm ven biển, kinh phí để cải tạo, sửa chữa tăng cao.

Tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu đến hoạt động giao thông vận tải, đến công trình xây dựng, trong đó có khách sạn, các cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật ở các khu hay các tuyến du lịch cũng sẽ có những tác động không thuận lợi cho hoạt động du lịch. Sự gia tăng các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu đến sức khỏe cộng đồng, như tăng các dịch bệnh, tăng ô nhiễm không khí, nguồn nước, tăng các thiên tai có liên quan đến đời sống và sinh hoạt cũng sẽ dẫn đến giảm các hoạt động du lịch.

Chính vì vậy, cần chú trọng xây dựng và nhân rộng các mô hình du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch làng nghề, du lịch nông nghiệp,… như một cách tiếp cận cho phát triển du lịch bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu của toàn vùng. Bên cạnh đó, để giúp doanh nghiệp du lịch phát triển bền vững, thì chính bản thân mỗi doanh nghiệp phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh, thông qua việc nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao chất lượng sản phẩm vật chất như trang thiết bị khách sạn, nhà hàng, phương tiện vận chuyển để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch. Hơn nữa cũng có những yếu tố bên ngoài, đó là hình ảnh điểm đến có tác động tích cực đến chất lượng dịch vụ của các doanh nghiệp, việc cải thiện được hình ảnh sẽ thu hút được nhiều khách đến du lịch và trải nghiệm lâu hơn, đồng nghĩa với việc tiêu dùng các sản phẩm và dịch vụ của các doanh nghiệp cung cấp ở điểm đến nhiều hơn, sẽ giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tạo việc làm ổn định cho nhân viên, nhân dân nơi có vật thu hút du lịch, là khía cạnh góp phần cho doanh nghiệp phát triển theo hướng bền vững trong hoạt động kinh doanh du lịch.

Thứ 5: Tăng cường công tác quản lý nhà nước

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch, xây dựng cơ chế huy động các nguồn lực để đầu tư vào các công trình du lịch trọng điểm đã được xác định, trước hết là về hạ tầng du lịch cho Đô thị du lịch Cửa Lò trở thành đô thị du lịch hiện đại hấp dẫn; chính sách khuyến khích phát triển các loại hình du lịch đặc thù: du lịch cộng đồng, du lịch làng nghề..., giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của các nhà đầu tư trên

lĩnh vực du lịch, đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo cơ hội, cơ chế khuyến khích thu hút các nhà đầu tư trên lĩnh vực này.

- Hình thành hệ thống kiểm soát chất lượng tại các điểm du lịch, đảm bảo duy trì chất lượng và sức cạnh tranh cho sản phẩm, dịch vụ du lịch thể hiện qua thương hiệu du lịch, từ đó tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong ngành du lịch. Thực hiện các biện pháp kiểm soát chất lượng, chống phá giá, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, sở hữu công nghiệp, chống nhái thương hiệu;

- Thực hiện kiểm soát phát triển theo quy hoạch dài hạn, đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên: khách du lịch, cộng đồng dân cư, doanh nghiệp gắn với mục tiêu phát triển kinh tế, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa lịch sử cách mạng Nghệ An và bảo vệ môi trường;

- Tăng cường công tác quản lý, không để xẩy ra tình trạng bán hàng rong, ăn xin, đeo bám, chèo kéo làm phiền khách du lịch.

- Tăng cường công tác kiểm soát, quản lý giá cả dịch vụ hàng hóa được cung cấp tại các điểm đến du lịch, không để xảy ra tình trạng ép giá khách du lịch làm ảnh hưởng đến ấn tượng không tốt của khách du lịch về điểm đến.

- Đảm bảo an ninh, an toàn cho khách du lịch nghỉ dưỡng, tham quan, vui chơi, mua sắm tại các điểm đến du lịch.

5.3. Hạn chế nghiên cứu

Mặc dù đã nỗ lực để thực hiện nghiên cứu, tuy nhiên vẫn có một số hạn chế trong nghiên cứu này.

Thứ nhất: Khách du lịch được phỏng vấn trong nghiên cứu này đến từ các tỉnh thành khác nhau, nhưng vì không thể xác định được khung lấy mẫu một cách chuẩn xác và nguồn lực nghiên cứu của cá nhân hạn chế, cho nên có thể phần nào đó hạn chế tính đại diện của tổng thể nghiên cứu. Mặt khác, việc tiếp cận nghiên cứu khách quốc tế không phải là mục tiêu của luận án này, nhưng thời gian đầu tác giả đã nghiên cứu, tác giả đã tiến hành điều tra khảo sát khách quốc tế để làm cơ sở so sánh, nhưng số lượng phiếu được khách du lịch quốc tế trả lời câu hỏi không đầy đủ, và khá ít. Do đó luận án không tiến hành nghiên cứu khảo sát đối với khách du lịch quốc tế, đây cũng là một hạn chế của luận án, sẽ được nghiên cứu trong tương lai.

Thứ hai: Trong quá trình triển khai phỏng vấn, tác giả nhận thấy rằng một số khách du lịch rất có trách nhiệm đối với việc trả lời, nhưng cũng có một số khách du lịch chưa thực sự quan tâm, cho nên khi các phỏng vấn viên thực hiện phỏng vấn khách

du lịch, có thể do họ đang thăm quan tại các điểm du lịch ở Nghệ An hoặc tại các nhà hàng, bãi biển nên khách du lịch hầu như không muốn dành nhiều thời gian chú tâm vào việc trả lời. Chính vì thế các dữ liệu thu thập được có thể không hoàn toàn phản ánh chuẩn xác. Bởi vậy, có thể ảnh hưởng không tốt đến chất lượng dữ liệu và kết quả phần nào còn hạn chế.

Thứ ba: vì nghiên cứu hình ảnh điểm đến du lịch Nghệ An chưa từng được thực hiện trước đó, nên nghiên cứu này được thực hiện chỉ tập trung vào đánh giá một cách đầy đủ về hình ảnh chỉ riêng cho điểm đến Nghệ An. Cấu trúc thang đo chưa được sử dụng để đo lường cho nghiên cứu cho các điểm đến khác nhằm thực hiện sự so sánh với các điểm du lịch khác nhau.

5.4. Hướng nghiên cứu trong tương lai

Nghiên cứu này chỉ giới hạn cho điểm đến Nghệ An. Phương pháp tiếp cận này có thể sử dụng để xây dựng bức tranh về hình ảnh cũng như tạo lập thang đo cho điểm đến khác ở Việt Nam để từ đó có được thông tin hữu ích giúp cho các nhà quản lý điểm đến ngành du lịch Việt Nam.

Việc đo lường hình ảnh điểm đến nên được thực hiện thường xuyên bởi hình ảnh điểm đến có thể thay đổi qua thời gian. Với những nghiên cứu sau, cần có được mẫu đại diện hơn.

Để có một chiến lược cạnh tranh tốt cho du lịch Nghệ An, hình ảnh điểm đến du lịch Nghệ An nên được so sánh với hình ảnh các điểm đến cạnh tranh. Nghiên cứu này chỉ giới hạn cho điểm đến du lịch Nghệ An. Nghiên cứu trong tương lai có thể thiết lập thang đo trên cơ sở các thuộc tính chung cho điểm đến du lịch Nghệ An và các điểm đến cạnh tranh trực tiếp với Nghệ An, để từ đó có thể xây dựng bản đồ nhận thức của khách du lịch trong và ngoài nước đối với các điểm đến cạnh tranh trực tiếp nhằm có được thông tin hữu ích, giúp cho các nhà quản lý điểm đến thực hiện chiến lược định vị và đưa ra các quyết định cạnh tranh hữu hiệu.

Nghiên cứu trong tương lai có thể xem xét đồng thời hình ảnh của các điểm đến lân cận trong khu vực như du lịch Quảng Bình, Thừa thiên-Huế, Thanh Hóa, Ninh Bình,... để các nhà quản lý điểm đến du lịch Nghệ An có được giải pháp vừa cạnh tranh vừa phối hợp hiệu quả giữa các điểm đến này.

Hình ảnh điểm đến du lịch Nghệ An cũng nên được thực hiện đo lường cả đối với khách du lịch quốc tế chưa đến du lịch Nghệ An và thực hiện riêng cho các nhóm thị trường mục tiêu cụ thể cần thu hút để có giải pháp truyền thông marketing phù hợp nhằm đạt mục tiêu của ngành du lịch Nghệ An.

Nhân tố “Chất lượng dịch vụ du lịch” là một trong những nhân tố quan trọng nên được đưa vào mô hình để nghiên cứu và kiểm định trong tương lai.

Hình ảnh điểm đến sẽ trở nên hấp dẫn hơn và thu hút khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa thì cần nghiên cứu xây dựng chiến lược sản phẩm du lịch như: Du lịch nghỉ dường biển, đảo, núi, nông thôn; Du lịch lễ hội, tâm linh; Du lịch MICE; kết hợp mua sắm,... phù hợp với tiềm năng và điều kiện phát triển du lịch ở địa phương trong xu thế cạnh tranh và hội nhập quốc tế.

Để phát triển hình ảnh điểm đến du lịch hấp dẫn, thì cần nghiên cứu xây dựng chiến lược, giải pháp pháp huy được vai trò, trách nhiệm của các Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch từ Trung ương, địa phương, các bộ ngành liên quan, các đơn vị kinh doanh du lịch trong việc xây dựng sản phẩm du lịch, trong đó quan trọng nhất là vai trò của cơ quan quản lý nhà nước về việc định hướng đầu tư khai thác tài nguyên du lịch, phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất phục vụ liên quan, phát triển sản phẩm du lịch mới phù hợp với thị trường với tiềm năng vốn có,...đảm bảo an ninh quốc phòng, hợp tác quốc tế,... trong phát triển du lịch nói chung, phát triển sản phẩm du lịch nói riêng.

Bên cạnh đó cần có những nghiên cứu cơ bản để giúp doanh nghiệp kinh doanh du lịch xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch phù hợp với thị trường, định hướng của ngành, của địa phương và năng lực của doanh nghiệp; hưởng ứng các hoạt động, các kế hoạch, chiến dịch phát triển sản phẩm du lịch của cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương và địa phương.

Cũng như cần phải nghiên cứu xây dựng chiến lược và giải pháp thông tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các đối tượng tham gia vào chuỗi kinh doanh hoạt động trong ngành du lịch, trong đó có người dân tại các địa điểm khai thác du lịch, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch từ đại lý lữ hành, khách sạn, nhà hàng, tổ chức s ự kiện, lễ hội,...

Tóm lại, Để ngày càng tạo được hình ảnh điểm đến hấp dẫn khách du lịch trong và ngoài nước, đặc biệt đối với khách du lịch trung thành, thì không những nên xem xét triển khai thực hiện các định hướng giải pháp mà luận án đã đề xuất mà nên chú ý triển khai các hướng nghiên cứu trong tương lai đã được đề xuất./.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN


[1]

Nguyễn Xuân Thanh; Nguyễn Văn Thanh (2013), Hình ảnh điểm đến, sự hài lòng và trung thành điểm đến du lịch: Nghiên cứu các điểm đến du lịch tại Nghệ An, Kỷ yếu Hội thảo quốc tế cùng doanh nghiệp vượt qua thử thách- Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (ICECH 2013), trang 446-457.

[2]

Nguyễn Xuân Thanh, Nguyễn Văn Thanh (2013), Các nhân tố ảnh hưởng hình ảnh và trung thành điểm đến của du khách: Nghiên cứu trường hợp các điểm đến du lịch ở Nghệ An, Kỷ yếu Hội thảo quốc tế cùng doanh nghiệp vượt qua thử thách - nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (ICECH2013), trang 478-490.

[3]

Nguyễn Xuân Thanh (2013), Sự hài lòng và trung thành điểm đến du lịch: Nghiên cứu tại Nghệ An, tạp chí Khoa học và Công Nghệ Nghệ An số 12, trang 28-34.

[4]

Nguyễn Xuân Thanh, Nguyễn Văn Thanh (2014), Tourism Destination image, Service Quality, Satisfaction and Destination Loyalty: Case Study in Nghe An, Proceedings International conference on Emerging Challenges Innovation management for SMES (ICECH 2014), Bach Khoa Publish house, P 116-130.

[5]

Nguyễn Xuân Thanh (2015), Nâng cao chất lượng dịch vụ để tăng sự hài lòng của du khách, Tạp chí Du lịch, số 3, trang 30-31.

[6]

Nguyễn Xuân Thanh (2015), Yếu tố tác động lòng trung thành của du khách: trường hợp nghiên cứu tại Nghệ An. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Số chuyên đề

04/2015, trang 9-11.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 192 trang tài liệu này.

Tác động hình ảnh điểm đến tới lòng trung thành của khách hàng: Trường hợp điểm đến du lịch Nghệ An - 19

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Tiếng Việt

[1]

Bộ Chính Trị (2013), Nghị Quyết số 26-NQ/TW, về phương hướng nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020, Hà Nội

[2]

Ban Thường Vụ Nghệ An (2010), Nghị quyết số 05 - NQ/TU về phát triển du lịch Nghệ An giai đoạn 2011 – 2020, Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XVII), Nghệ An.

[3]

Chính phủ (2011), Quyết định số 2473/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 30/12/2011 "Phê duyệt chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội.

[4]

Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX,

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

[5]

Đảng Cộng sản Việt Nam (2011),Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI,

NXB Chính trị quốc gia, NXB Sự thật, Hà Nội.

[6]

Đổng Ngọc Minh,Vương Lôi Đình chủ biên (2000), Kinh tế du lịch và du lịch học, NXB Trẻ, Hà Nội.

[7]

Hoàng Thị Lan Hương (2011) Phát triển kinh doanh lưu trú du lịch tại vùng du

lịch Bắc Bộ của Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế,Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

[8]

Hồ Đức Phớc (2009), Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân.

[9]

Lê Đăng Doanh (2005), Tầm quan trọng của ngành dịch vụ và qúa trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế (321), tr.3-17

[10]

Lưu Văn Nghiêm (2008), Marketing dịch vụ, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.

[11]

Nguyễn Anh Tuấn (2010), Năng lực cạnh tranh điểm đến của Du lịch Việt Nam", Tạp chi Du lịch Việt Nam, (8), tr.22-23, 32.

[12]

Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Lao động Xã hội.

[13]

Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2011), Nghiên cứu khoa học Marketing ứng dụng mô hình cấu trúc SEM, NXB Lao động.

[14]

Nguyễn Thị Bích Thủy (2013), Đo lường Hình ảnh điểm đến của du khách quốc tế, trường hợp thành phố Đà Nẵng, Luận án tiến sĩ kinh tế Đại học Đà Nẵng.

[15]

Nguyễn Văn Thanh (2006), Marketing dịch vụ. NXB Đại học Bách khoa Hà Nội.

[16]

Nguyễn Văn Đảng (2007), Hoàn thiện hoạch định chiến lược xúc tiến điểm đến của ngành du lịch Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế Đại học Thương Mại.

[17]

Nguyên Văn Thanh, Phan Văn Thanh, Nguyễn Quỳnh Hoa (2012), Vai trò nhân tố xã hội trong marketing và xúc tiến về phát triển du lịch theo tuyến hành lang kinh tế Đông Tây của Việt Nam- Đông Hà – Lao Bảo(Việt Nam) - Dan san van (Xavavakhet- Lào), Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế ( ICECH 2012), Đại học Bách khoa Hà Nội.

[18]

Nguyễn Văn Thâm (2013), Tính cách nghệ và lao động người Nghệ An trong cơ chế thị trường, Chuyên san Khoa học và nhân văn Nghệ An tháng 9/2013.

[19]

Nguyễn Xuân Thanh (2007), Nhóm giải pháp phát biển du lịch Cửa Lò theo hướng bền vững, Luận văn Thạc sĩ khoa học, Đại học Bách khoa Hà Nội.

Phạm Trung Lương (2010), Phát triển Du lịch khu vực Bắc Trung Bộ: Những

vấn đề đặt ra,Bài viết Hội thảo: Định hướng phát triểnDu lịch khu vực BắcTrung Bộ,Vinh Nghệ An.

[21]

Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2005), Luật Du lịch, Hà Nội.

[22]

Sở Công Thương Nghệ An (2013), Quy hoạch phát triển mạng lưới tương mại và hệ thống chợ đến năm 2020 có tính đến 2030, Nghệ An.

[23]

Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Nghệ An (2012), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh du lịch Nghệ An giai đoạn 2002-2012, Nghệ An

[24]

Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Nghệ An (2013), Báo cáo kết quả công tác điều

tra, khảo sát du lịch phục vụ nghiên cứu đánh giá hiệu quả xúc tiến các thị trường du lịch giai đoạn 2008 – 2012, Nghệ An.

[25]

Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Nghệ An (2013), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh du lịch Nghệ An năm 2013, Nghệ An

[26]

Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Nghệ An (2014), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh du lịch Nghệ An năm 2014, Nghệ An.

[27]

Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Nghệ An (2014), Báo cáo sở kết hoạt động kinh doanh du lịch Nghệ An 6 tháng đầu năm 2015, Nghệ An.

[28]

Thái Hà (2006), Thái độ quyết định chất lượng dịch vụ, NXB từ điển Bách Khoa

[29]

Tổng Cục Du lịch (2013), Số liệu thống kê chủ yếu ngành du lịch giai đoạn 2000-2012, NXB Thanh Niên, Hà Nội.

[30]

UBND tỉnh Nghệ An (2011), Báo cáo tình hình hoạt động du lịch Nghệ An giai đoạn 2006-2011 và nhiệm vụ kế hoạch phát triển du lịch đến năm 2015. Nghệ An.

[31]

Viện chiến lược phát triển –Bộ Kế hoạch Đầu tư (2014), Báo cáo Hình ảnh du lịch Lào Cai, Hà Nội

[32]

Viện nghiên cứu phát triển Du lịch (2012), Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triểndu lịch vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội.

[33]

Viện nghiên cứu phát triển Du lịch (2006), Quy hoạch Nghệ An phát triển du lịch đến năm 2020, Sở Du Lịch Nghệ An.

[34]

Viện nghiên cứu phát triển du lịch (2012), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội.

[35]

Viện nghiên cứu phát triển du lịch (2014), Đánh giá thực trạng du lịch Việt Nam giai đoạn 2000-2013, Hà Nội.

[36]

Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam (2014), Luận cứ khoa học cho việc

phát triển đột phá kinh tế tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn 2030, Hà Nội - Vinh

[37]

Website: www.itdr.org.vn, Hà văn Siêu (2010), Điểm đột phá trong Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam, tầm nhìn đến năm 2030, Viện NCPT Du lịch, Hà Nội.

[38]

Website: www.vietnamtourism.gov.vn; www.moit.gov.vn; www.itdr.org.vn, www. chinhphu.vn;…

[20]

Tiếng Anh


[39]

Anh L. Tuan (2010), Marketing Vietnam’s Tourism to Japan: Identifying and

improving the images of Vietnam as a tourism destination for Japanese travelers, Doctor of Philosophy in Asia Pacific Studies.

Anderson, J. C., & Gerbing, D. W. (1988). Structural equation modeling in practice:

A review and recommended two-step approach. Psychological Bulletin, 103, 411– 423.

[41]

Back, K., & Parks, S. (2003), A brand loyalty model involving cognitive,

affective, and conative brand loyalty and customer satisfaction. Journal of Hospitality and Tourism Research, 27(4).

[42]

Baker, D., and Crompton, J. (2000), Quality, Satisfaction and Behavioral Intentions, Annals of Tourism Research 27(3):

[43]

Baloglu, S., McCleary, K.W. (1999), A model of destination image formation,

Annals of Tourism Research, 26(4)

[44]

Baloglu, S. and Mangaloglu, M. (2001), “Tourism destination images of Turkey,

Egypt, Greece,and Italy as perceived by US-based tour operators and travel agents”, TourismManagement, Vol. 22 No. 1, pp. 1-9.

[45]

Baloglu, S. (2002).Dimensions of customer loyalty:Separating friends from well wishers. Cornell Hotel and Restaurant Administration Quarterly, 43(1), 47–59.

[46]

Bandyopadhyay, S., & Martell, M. (2007). Does attitudinal loyalty influence behavioral loyalty? A theoretical and empirical study. Journal of Retailing and Consumer Services, 14(1), 35–44.

[47]

Beerli, A., Diza, G. and Perez, P.J. (2002), “The configuration of the university

image and its relationship with the satisfaction of students”, Journal of Educational Administration,Vol. 40, pp. 486-504.

[48]

Beerli, A., Diza, G. and Martin, D.J. (2004), Tourists characteristics and the perceived image of tourist destinations: a quantitative analysis a case study of lanzatoter spain”, Journal of Educational Administration,Vol. 25, pp. 623-636.

[49]

Beerli, A., & Martín, J. (2004), Factors influencing destination image, Annals of Tourism Research, 31(3), 657-681.

[50]

Bentler, P. M. (1990). Comparative fit indexes in structural models. Psychological Bulletin, 107, 238–246.

[51]

Bello, D. C., & Etzel, M. (1985). The role of novelty in the pleasure travelexperience. Journal of Travel Research, 20–26.

[52]

Bigne, J.E.,Sanchez, M.I., &Sanchez, J. (2001), Tourism image, evaluation variables and after-purchase behavior: Inter-relationship, Tourism Management, 22(6),

[53]

Birgit, L. (2001). Image segmentation: The case of a tourism destination.Journal of Service Marketing,15(1), 49–66.

[54]

Bloemer JM, de Ruyter K, Wetzels M. Linking perceived service quality and service loyalty: a multi-dimensional perspective. European Journal of Marketing 1999;33(11/12):1082–106.

[55]

Brown, T. J., Barry, T. E., Dacin, P. E., & Gunst, R. F. (2005), Spreading the word: investigating antecedents of consumers‘ positive word-of-mouth intentions and behaviors in a retailing context, Journal of the Academy of Marketing Science, 33(2),

[56]

Byon,K.K,&Zhang.J.J (2010), Development of a scale measuring destination image. Marketing Intelligence & Planning Vol. 28 No: 508-532.

[40]

Castro, C., Armario, E., and Ruiz, D. (2007), The Influence of Market

Heterogeneity on the Relationship Between a Destination‘s Image and Tourists‘ Future Behavior, Tourism Management 28: 175-187.

[58]

Carman, J.M.(1970),“Correlates of Brand Loyalty”, Journal of Marketing Research,7,67-76.

[59]

Chaudhuri A and Holbrook MB (2001).The chain of effects from brand trust and brand affect to brandperformance: the role of brand loyalty. Journal ofMarketing 65(2): 81–93.

[60]

Chen, C., and Tsai, D. (2007), How Destination Image and Evaluative Factors Affect Behavioral Intentions, Tourism Management 28: 1115-1122.

[61]

Chi, C., & Qu, H. (2008), Examining the structural relationship of destination

image, tourist satisfaction and destination loyalty: an integrated approach, Tourism Management, 29, 624-636.

[62]

Chon, K. S. (1991). Tourism destination image: Marketing implication. Tourism Management, 12(1), 68-72

[64 ]

Christina G.Q.Chi &Hailin Qu (2008), Examining the structural relationships of

destination image, tourist satisfaction and destination loyalty: An integrated approach, Tourism Management 29, 112-123

[65 ]

Churchill, G. Jr. (1979), “A Paradigm for Developing Better Measures of MarketingConstructs”, JournalofMarketingResearch,16 (1), 64-73

[66]

Copeland, M.T. (1923), “The relation of consumers’ buying habits to marketing methods”,Harvard Business Review, Vol. 1 No. 3, pp. 282-289.

[67]

Coshall, J. T. (2000). Measurement of tourists’ images: The repertory grid approach.Journal of Travel Research, 39(1), 85–89.

[68]

Cooper, C. P., Fletcher, J., Gilbert, D., Shephard, R., & Wanhill, S. (2008).

Tourism. Principlesand practice (4th ed.). New York: Longman.

[69]

Court, B. C., & Lupton, R. A. (1997). Customer portfolio development: modeling destination adopters, inactives, and rejecters. Journal of Travel Research, 36(1), 35-43.

[70]

Crompton, J. (1979), “An assessment of the image of Mexico as a vacation

destination and theinfluence of geographical location upon that image”, Journal of Travel Research, Vol. 17, Spring, pp. 18-23.

[71]

Darnell, A., & Johnson, P. (2001). Repeat visits to attractions: a preliminary economic analysis.Tourism Management 22(1), 119-126.

[72]

Dick, A. S., & Basu, K. (1994). Customer loyalty: Toward an integrated conceptual framework. Journal of the Academy of Marketing Science, 22(2), 99–113

[73 ]

Dolnicar, S., Grabler, K., Grün, B., & Kulnig, A. (2011). Key drivers of airline loyalty. Tourism Management, 32(5),1020–1026.

[74]

Echtner, C .M., & J. R. B. Ritchie (1991) The Meaning and Measurement of Destination Image.The Journal of Tourism Studies 2 (2), 2-12

[75]

Echtner, C .M., & J. R. B. Ritchie (1993) The measurement of destination

image: An empirical assessment. Journal of Travel Research, 31(spring), 3-13

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 13/04/2023