PHỤ LỤC 2: PHIẾU ĐIỀU TRA
Kính thưa: Quý khách
Cảm ơn quý khách đã ghé thăm các điểm du lịch ở Nghệ An. Trong một nỗ lực để đảm bảo rằngchúng tôi sẽ đáp ứng mong đợi của quý khách và liên tục nâng cao giá trị chuyến đi của quý khách đến du lịch ở Nghệ An. Kính mong quý khách vui lòng dành chút ít thời gian để giúp chúng tôi hoàn tất bảng câu hỏi sau đây.
Chúng tôi biết sự đánh giá của quý khách sẽ giúp chúng tôi có cơ sở khoa học đề xuất mô hình, giải pháp nâng cao hình ảnh điểm đến du lịch ở Nghệ An. Sẽ có cơ hội phục vụ quý khách tốt hơn trong kỳ nghỉ ở Nghệ An trong tương lai gần. Mọi thông tin chỉ phục vụ cho nghiên cứu khoa học và hoàn toàn được giữ bí mật.
Trân trọng cảm ơn!
I. Thông tin về chuyến đi du lịch của quý khách
1. Quý khách đã đến du lịch ở Nghệ An bao nhiêu lần, bao gồm cả chuyến đi này?
Lần đầu 2-3 lần
4-5 lần
6-7 lần
Hơn 7 lần (cụ thể là……………lần)
2. Mục đích chuyến đi của quý khách (đánh dấu vào tất cả những mục đích của quý khách) Nghỉ dưỡng, tắm biển
Tham quan di tích lịch sử, văn hóa Du lịch Tâm linh Du lịch lễ hội, sự kiện Công tác, hội thảo, tập huấn
Thăm quê hương, người thân, bạn bè
Đến Nghệ An với mục đích khác:………………………………
3. Quý khách đã đến tham quan những địa danh du lịch nào tại Nghệ An?
TP Vinh: ……………………………………………………… Trung tâm du lịch Cửa Lò (biển Cửa Lò,…)
Kim Liên - Nam Đàn (Quê hương Chủ tịch Hồ Chí Minh, ….)
Khu bảo tồn thiên nhiên, hang, động (rừng Pù Mát, thác Sao Va,…
Địa điểm du lịch khác:………………………………………………
II. Cảm nhận của quý khách tại các điểm du lịch ở Nghệ An
Quý khách vui lòng chỉ đánh dấu (ⱱ) vào một ô để biểu thị sự lựa chọn của quý khách theo các phát biểu sau.
Hoàn toàn không đồng ý | Không đồng ý | Trung hòa | Đồ ng ý | Hoàn toàn đồng ý | |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | |
Nghệ An là điểm có Danh lam thắng cảnh tư nhiên đẹp (Rừng, biển, đảo, sông, hồ) | |||||
Nghệ An là điểm có môi trường không bị tàn phá, ít ô nhiễm | |||||
Nghệ An là điểm có nhiều bãi biển đẹp, tắm an toàn | |||||
Nghệ An là điểm có lịch sử - văn hóa hấp dẫn | |||||
Nghệ An là điểm an toàn và an ninh | |||||
Nghệ An là điểm có người dân thân thiện, mến khách | |||||
Nghệ An là điểm có nhiều khách sạn chất lượng để lựa chọn | |||||
Nghệ An là điểm có nhiều nhà hàng chất lượng để lựa chọn | |||||
Nghệ An là điểm cung cấp thực phẩm địa phương chất lượng | |||||
Nghệ An là điểm có nhiều cửa hàng bán hàng lưu niệm | |||||
Nghệ An là điểm có hệ thống dịch vụ vận tải du lịch tốt (xe điện, xe du lịch các loại, …) | |||||
Cảm giác thoải mãi (vì không có tình trạng ăn xin) | |||||
Cảm giác dễ chịu (vì không có tình trạng bán hàng rong) | |||||
Không khí thanh bình (vì không quá đông đúc) | |||||
Cảm giác tự do (vì không bị chèo kéo, đeo bám) | |||||
Cảm thấy yên tâm (không bị lừa đảo, ép giá) | |||||
Nghệ An là điểm cung cấp thông tin du lịch tốt | |||||
Nghệ An là điểm có sẵn có các điểm đỗ xe trong thành phố, điểm tham quan | |||||
Nghệ An là điểm có hệ thống giao thuận tiện, không bị ùn tắc | |||||
Nghệ An là điểm thuận tiện để đến các điểm tham quan, mua sắm, giải trí | |||||
Nghệ An là điểm dừng chân thuận lợi để đến các điểm du lịch lân cận | |||||
Nghệ An là điểm dễ tiếp cận nhiều hoạt động vui chơi giải trí | |||||
Nghệ An là điểm có giá phòng nghỉ và dịch vụ kèm theo hợp lý với chất lượng được cung cấp | |||||
Nghệ An là điểm có giá thực phẩm, đồng uống và dịch vụ nhà hàng hợp lý với chất lượng dịch vụ được cung cấp | |||||
Nghệ An là điểm có giá các dịch vụ du lịch hợp lý với chất lượng được dịch vụ cung cấp |
Có thể bạn quan tâm!
- Tác động hình ảnh điểm đến tới lòng trung thành của khách hàng: Trường hợp điểm đến du lịch Nghệ An - 18
- Tác động hình ảnh điểm đến tới lòng trung thành của khách hàng: Trường hợp điểm đến du lịch Nghệ An - 19
- Dàn Bài Thảo Luận Nhóm (Nghiên Cứu Định Tính)
- Tác động hình ảnh điểm đến tới lòng trung thành của khách hàng: Trường hợp điểm đến du lịch Nghệ An - 22
- Tác động hình ảnh điểm đến tới lòng trung thành của khách hàng: Trường hợp điểm đến du lịch Nghệ An - 23
Xem toàn bộ 192 trang tài liệu này.
Tôi sẽ nói tích cực điểm du lịch Nghệ An cho người khác | |||||
Tôi sẽ khuyến khích người thân và bạn bè đến du lịch Nghệ An |
Chi phí chuyến đi du lịch ở Nghệ An hợp lý
Tôi sẽ giới thiệu cho người khác nên lựa chọn du lịch đến Nghệ An
Tôi sẽ quay lại Nghệ An trong 1-3 năm tới
Tôi sẽ nói tích cực Nghệ An cho gia đình và bạn bè Tôi sẽ ưu tiên chọn Nghệ An cho kỳ nghỉ gần nhất
III. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Trân trọng xin quý khách cho biết thêm một số thông tin cá nhân (Những thông tin quý khách cung cấp chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu và được giữ bí mật hoàn toàn)
1. Giới tính:
Nam Nữ
2. Độ tuổi:
Dưới 21 tuổi
Từ 21-35 tuổi
Từ 36-59 tuổi Từ 60 trở lên
3. Trình độ văn hóa, giáo dục Trung học PT
Trung cấp Nghề Cao đẳng
Đại học và trên đại học
4. Thu nhập hàng tháng của Quý khách: Dưới 4 triệu đồng
Từ 4 triệu đến dưới 7 triệu đồng Từ 7 triệu đến dưới 15 triệu đồng Từ 15triệu đồng trở lên
5. Nơi cư trú của quý khách (Tỉnh, Thành phố)………………………………… Kính chúc quý khách mạnh khỏe và luôn có cuộc sống hạnh phúc.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các Quý khách!
PHỤC LỤC 3: TỔNG QUAN DU LỊCH VIỆT NAM
3.1. Thực trạng phát triển du lịchViệt Nam
3.1.1 Tình hình phát triển khách và doanh thu từ hoạt động du lịch
Thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, nền kinh tế Việt Nam luôn luôn duy trì mức độ tăng trưởng khá cao, trong đó có đóng góp nổi bật của ngành du lịch. Xác định du lịch là một trong những ngành kinh tế quan trọng của đất nước, Chính phủ Việt Nam đã tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành và toàn xã hội phát huy tiềm năng và thế mạnh của đất nước để đẩy mạnh phát triển du lịch.
Năm 1994, Việt Nam mới chỉ đón 1 triệu khách quốc tế, đến năm 2000 số lượng khách quốc tế đến Việt Nam đã tăng lên 2,1 triệu lượt người và năm 2013 đã tăng gấp 3,5 lần so với năm 2000 và đạt 6,8 triệu lượt.
Đối tượng khách quốc tế đi du lịch Việt Nam ngày càng mở rộng và đa dạng, bao gồm hầu hết các thị trường nguồn lớn trên thế giới từ Đông Bắc Á, ASEAN, Châu âu, Bắc Mỹ đến các địa bàn châu lục khác. Bên cạnh đó khách nội địa cũng phát triển rất mạnh, năm 2000 mới chỉ có 11,2 triệu lượt khách đến năm 2013 đã tăng lên 35 triệu lượt khách, với mức độ tăng bình quân khoảng 9,3%/năm, cụ thể được biểu diễn trên hình 3.1.
40000000
35000000
Khách nội địa
30000000
Quốc tế đến Việt Nam
35000000
32500000
30000000
28000000
25000000
25000000
20000000
20500000
19200000
17500000
15000000 16100000
14500000
10000000
1300010305000000
1120010107000000
5000000
2140100
5049855
6014032
7571000
6847678
233002560279284828723952783743775305083486
42293442935792
3747431
0
1998
2000
2002
2004
2006
2008
2010
2012
2014
Hình 3.1 Tình hình phát triển triển du lịch Việt Nam từ 2000 đến 2013 Nguồn: Trung tâm thông tin- Tổng cục Du lịch báo cáo thống kê năm 2013
Hình 3.1 cho thấy, sự nổi bật của năm 2013, khi bối cảnh nền kinh tế vẫn đang trong quá trình khắc phục suy thoái, tái cấu trúc và từng bước tìm kiếm động lực tăng trưởng mới, Du lịch là ngành kinh tế duy nhất duy trì tốc độ tăng trưởng cao và là điểm sáng của nền kinh tế Việt Nam. Mặc dù phải vượt qua nhiều khó khăn và thách thức nhưng năm 2013, cả nước đã đón 7,57 triệu lượt khách quốc tế, tăng trưởng 10,6%; 35 triệu lượt khách nội địa; tổng thu trực tiếp từ khách du lịch đạt 200 nghìn tỷ đồng, đóng góp trên 6% GDP
Nhưng, theo tính toán của Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) và Hội đồng Lữ hành Du lịch Thế giới (WTTC) tiếp cận theo tài khoản vệ tinh du lịch thì năm 2012 tổng thể ngành du lịch Việt Nam đóng góp vào nền kinh tế 13 tỷ USD chiếm khoảng 9,4% GDP gồm: đóng góp trực tiếp, đóng góp gián tiếp và đóng góp phát sinh (bao gồm cả đầu tư và chi tiêu của Chính phủ cho du lịch; khấu trừ nhập khẩu và du lịch ra nước ngoài). Hoạt động kinh tế du lịch trực tiếp được tính đến qua việc cung cấp dịch vụ ăn, ở, đi lại, tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng... trực tiếp phục vụ khách du lịch. Các hoạt động kinh tế gián tiếp tham gia vào chuỗi cung ứng dịch vụ phục vụ khách du lịch cũng được tính toán trong đóng góp của du lịch trong nền kinh tế. Ở khía cạnh này, ngành du lịch liên quan và có hiệu ứng lan tỏa đến tất cả các ngành, lĩnh vực của đời sống kinh tế- xã hội và đóng góp to lớn vào nền kinh tế quốc dân (Tổng cục Du lịch, 2014)
3.1.2. Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng du lịch
Để phát triển du lịch, ngành du lịch Việt Nam đã huy động các nguồn lực cả trong và ngoài nước phát triển hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật và nhân lực du lịch. Kết cấu hạ tầng nói chung và hạ tầng du lịch nói riêng đã được cải thiện đáng kể, hệ thống giao thông đường hàng không, đường thủy, đường bộ... liên tục được đầu tư mở rộng, nâng cấp; hệ thống hạ tầng năng lượng, thông tin, viễn thông và hạ tầng kinh tế-xã hội khác đổi mới căn bản, phục vụ đắc lực cho du lịch tăng trưởng.
Cả nước năm 2000 chỉ có 3.267 cơ sở lưu trú nhưng đến năm 2012 đã có hơn
15.381 cơ sở lưu trú với tổng số 277.661 buồng, trong đó có 3.854 khách sạn được xếp hạng đạt tiêu chuẩn từ 1 đến 5 sao với tổng số 133.055 buồng. Việt Nam hiện có trên 1132 doanh nghiệp lữ hành quốc tế, và hàng nghìn doanh nghiệp kinh doanh du lịch nội địa; các cơ cở dịch vụ ăn uống, nhà hàng, cơ sở giải trí văn hóa, thể thao, hội nghị, triển lãm và nhiều loại hình dịch vụ mới ra đời, cải tạo nâng cấp phục vụ khách du lịch ở hầu hết các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch. Đặc biệt, trong năm 2013 với sự ra đời của hàng loạt cơ sở lưu trú (khách sạn và tổ hợp resort) cao cấp 4-5 sao với quy mô lớn như: Grand Plaza Hà Nội, Novotel, Havana, Intercontinental, The Grand Hồ Tràm Strip, Mường Thanh, Mariott, Laguna... đã góp phần làm cho diện mạo ngành du lịch Việt Nam thay đổi căn bản với những tín hiệu tích cực (Tổng cục Du lịch, 2014)
Phương tiện vận chuyển khách du lịch phát triển đa dạng và từng bước được hiện đại hoá. Nhiều cơ sở dịch vụ, vui chơi giải trí, sân golf… đã và đang được xây dựng để đáp ứng nhu cầu của du khách.
Đến nay cả nước có 8 cảng hàng không quốc tế, trong đó sân bay quốc tế Nội Bài và Tân Sơn Nhất với công suất sử dụng cao; hệ thống cảng biển nhà ga, bến xe đang từng bước cải thiện nâng cấp đáp ứng nhu cầu đi lại, du lịch
Sự lớn mạnh không ngừng của các doanh nghiệp du lịch lữ hành, khách sạn, vận chuyển và các khu du lịch, tổ hợp dịch vụ đã hình thành và khẳng định quy mô và năng lực cung cấp dịch vụ của ngành du lịch. Đặc biệt là vai trò của các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp cổ phần và liên doanh đã tạo ra sức năng động của ngành Du lịch.
3.1.3 Tình hình quan hệ hợp tác quốc tế về du lịch
Quan hệ hợp tác của Du lịch Việt Nam với các nước trên thế giới và các tổ chức khu vực và quốc tế được đẩy mạnh và tăng cường. Ngành Du lịch Việt Nam đã ký hàng chục văn bản hợp tác với các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới; thiết lập quan hệ bạn hàng và đối tác với trên một nghìn hãng. Việt Nam tham gia tích cực trong hoạt động của các tổ chức và cơ chế hợp tác khu vực và quốc tế về du lịch, như: ASEAN, APEC, ASEM, Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), Hiệp hội Lữ hành Du lịch châu Á - Thái Bình Dương…Du lịch Việt Nam đã tham gia hầu hết các Hội chợ Du lịch khu vực và quốc tế lớn; tổ chức nhiều chương minh quảng bá, xúc tiến du lịch tại các thị trường trọng điểm, góp phần đa hình ảnh Việt Nam đến với bạn bè quốc tế và thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam (Viện NCPTDL, 2014)
Du lịch Việt Nam đã tranh thủ được nhiều dự án viện trợ không hoàn lại hỗ trợ phát triển ngành. Nhiều dự án hỗ trợ kỹ thuật trong các lĩnh vực như: phát triển nguồn nhân lực cho du lịch; quy hoạch phát triển du lịch và triển khai Luật Du lịch đã được thực hiện có hiệu quả.
Quá trình phát triển, các sản phẩm du lịch đã dần được hình thành như du lịch tham quan cảnh quan, di sản, di tích; du lịch nghỉ dưỡng biển, núi; du lịch tâm linh, lễ hội. Các sản phẩm du lịch gắn với ẩm thực Việt Nam cũng được thị trường nhìn nhận. Một số loại sản phẩm du lịch mới như du lịch thể thao-mạo hiểm, du lịch sinh thái, du lịch MICE...gần đây được chú trọng phát triển.
Hệ thống di sản thế giới của Việt Nam được UNESCO công nhận liên tiếp gia tăng về số lượng là các trọng tâm trong thực tiễn xây dựng sản phẩm, thu hút khách du lịch. Các sản phẩm như tham quan cảnh quan vịnh Hạ Long, tham quan di sản văn hoá Huế, phố cổ Hội An, di tích Mỹ Sơn; du lịch mạo hiểm khám phá hang động Phong Nha-Kẻ Bàng, du lịch nghỉ dưỡng biển Mũi Né, Phú Quốc, du lịch sự kiện Nha Trang... thu hút được sự quan tâm lớn của khách du lịch trong và ngoài nước.
Các lễ hội được tổ chức ở quy mô lớn đã trở thành các sản phẩm du lịch quan trọng như lễ hội Chùa Hương, lễ hội bà Chúa Xứ, festival Huế, Carnaval Hạ Long, lễ hội pháo hoa Đà Nẵng, festival hoa Đà Lạt,...
Những sản phẩm và những giá trị nổi bật của điểm đến Việt Nam dần được hình thành và định vị tại các thị trường khách du lịch mục tiêu. Các khu, điểm du lịch quốc gia và các đô thị du lịch là những điểm nhấn quan trọng hình thành sản phẩm du lịch được định hướng phát triển.
Một số khu du lịch, công trình nhân tạo khác cũng có sức hút tạo sản phẩm như thủy điện Sơn La, chùa Bái Đính, hầm đèo Hải Vân, khu vui chơi tổng hợp Đại Nam... Một số sản phẩm du lịch đã được hình thành theo các tuyến du lịch chuyên đề như “Con đường huyền thoại theo đường Hồ Chí Minh”, “Con đường di sản miền Trung”, "Con đường xanh Tây Nguyên", tuyến du lịch “Vòng cung Tây Bắc”.
Theo phân bố không gian, việc hình thành các sản phẩm du lịch giai đoạn vừa qua mới tập trung chính vào các trọng điểm là thành phố Hà Nội và phụ cận; Hải Phòng
- Quảng Ninh; Huế - Đà Nẵng và phụ cận; Nha Trang - Ninh Chữ - Đà Lạt; Long Hải - Vũng Tàu - Côn Đảo; Thành phố Hồ Chí Minh và phụ cận và Rạch Giá - Hà Tiên - Phú Quốc. Các địa phương đã hình thành trọng điểm phát triển du lịch như Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Quảng Ninh, Khánh Hoà, Bình Thuận, Bà Rịa-Vũng Tàu, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Kiên Giang, Cần Thơ, Thanh Hóa, Nghệ An, Lào Cai, Ninh Bình...Trên 7 vùng du lịch, hệ thống khu, điểm du lịch đã được đưa vào quy hoạch tổng thể cả nước giai đoạn này với 46 khu du lịch quốc gia, 41 điểm du lịch quốc gia, 12 đô thị du lịch và hệ thống khu, điểm du lịch địa phương quan trọng khác (Tổng cục Du lịch, 2013, Viện NCPTDL,2014)
3.1.4. Nhân lực phục vụ du lịch
Lực lượng nhân lực ngành du lịch ngày càng lớn mạnh, từ chỗ có 12.000 lao động năm 1990, đến nay toàn ngành có trên 570.000 lao động trực tiếp trong tổng số 1,8 triệu lao động du lịch, chưa tính đến lao động liên quan và lao động không chính thức. Tỷ lệ lao động du lịch đã qua đào tạo chuyên nghiệp và đào tạo tại chỗ ngày càng cao và đang trong quá trình chuẩn bị tích cực để hội nhập toàn diện với du lịch khu vực và thế giới. Hơn 40% tổng số lao động được đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch (Tổng cục du lịch, 2013)
3.1.5. Đánh giá chung về du lịch Việt Nam
So với sức hấp dẫn của tiềm năng du lịch của Việt Nam, thì thực tế cho thấy những gì ngành Du lịch Việt Nam đạt được vẫn còn khiêm tốn, chưa thực sự tương xứng với tiềm năng của đất nước. Trong bối cảnh Việt Nam đã và đang gia nhập WTO ngày càng sâu rộng, ngành Du lịch cũng đứng trước những cơ hội lớn nhưng cũng có cả những thách thức không nhỏ trên con đường phát triển. Vì, Du lịch Việt Nam có xuất phát điểm thấp; phải đối mặt với cạnh tranh ngày càng gay gắt; chất lượng dịch vụ du lịch chưa cao; sản phẩm du lịch mới ít hấp dẫn; quy hoạch du lịch và thực hiện quy hoạch chưa hiệu quả; cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch còn thiếu về số lượng và chất lượng còn thấp; chất lượng nguồn nhân lực du lịch chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành (Tổng cục Du lịch, 2013)
Thực trạng tăng trưởng chủ yếu về lượng mà chưa phát huy được tối đa tiềm năng thế mạnh về văn hóa và sinh thái với những giá trị độc đáo của đất nước-con người Việt Nam để định vị điểm đến bằng chất lượng, hiệu quả, thương hiệu và sức cạnh tranh. Những xu hướng và yếu tố tác động toàn cầu đang đặt du lịch Việt Nam trước những cơ hội và thách thức trong tiến trình đưa du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn theo mục tiêu Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đề ra.
Nhưng đến nay, Việt Nam chưa có được những sản phẩm du lịch chủ lực đặc thù, mang đậm bản sắc dân tộc; chất lượng sản phẩm du lịch chưa cao, khả năng cạnh tranh hạn chế; nhiều khu du lịch, điểm du lịch phát triển tự phát, chưa được đầu tư đúng tầm; thiếu các khu vui chơi giải trí có quy mô lớn và sức hấp dẫn đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng cao của du khách; nhiều chương trình du lịch còn đơn điệu, trùng lặp; dịch vụ du lịch chưa đa dạng, chất lượng thấp, ít hấp dẫn; chưa có được thương hiệu du lịch quốc gia. Mặc dù nhiều điểm du lịch có lợi thế so sánh như vịnh Hạ Long, vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng, phố cổ Hội An...song có nhiều vấn đề đặt ra với việc quy hoạch và quản lý quy hoạch phát triển du lịch; đầu tư phát triển sản phẩm du lịch...hệ thống nhà hàng, khách sạn, cơ sở vui chơi giải trí, các dịch vụ, hệ thống bán hàng lưu niệm du lịch đặc trưng các vùng, miền trên phạm vi cả nước còn nghèo nàn, thiếu đồng bộ, chất lượng thấp và không trúng nhu cầu từng thị trường.
Mặc dù có tài nguyên du lịch đa dạng và phong phú, hệ thống sản phẩm du lịch dần hình thành nhưng Việt Nam chưa có nhiều kinh nghiệm và đang lúng túng trong trong việc xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù nổi bật cho từng phân đoạn thị trường khách du lịch. Kinh phí đầu tư chưa đầy đủ, cơ chế thu hút nguồn lực đầu tư phát triển sản phẩm du lịch chưa thực sự khuyến khích.
Cơ sở hạ tầng du lịch từng bước được đầu tư nhưng sự thiếu đồng bộ, còn chắp vá trong phát triển hạ tầng làm cho du lịch chưa thực sự được phát huy, chưa thuận tiện tiếp cận các điểm đến, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, đặc biệt là các khu du lịch vùng sâu, vùng xa, núi cao, hải đảo.
Môi trường du lịch trên phạm vi cả nước, đặc biệt ở những địa bàn trọng điểm phát triển du lịch như Hạ Long, Cát Bà, Huế, Đà Nẵng, Nha Trang, Vũng Tàu...đã có sự suy thoái do tác động của hoạt động phát triển kinh tế-xã hội. Hiện tại, ở nhiều địa phương đang tồn tại sự bất công bằng trong phân chia lợi ích kinh tế do tăng trưởng du lịch mang lại dẫn tới sự xung đột về lợi ích giữa các ngành, các địa phương, giữa các nhóm đối tượng, dẫn tới những tác động tiêu cực nhiều mặt. Khai thác quá mức, bừa bãi, tự phát (không theo quy hoạch), thiếu trách nhiệm hoặc trách nhiệm không rõ ràng, gây ô nhiễm, quá tải, tạo ra những tác động, hệ lụy tiêu cực và làm cho tài nguyên du lịch có nguy cơ suy thoái nhanh (Tổng cục du lịch, 2013; Viện NCPTDL, 2014)
Cơ chế quản lý các khu du lịch quốc gia chưa được vận hành đầy đủ, còn chồng chéo giữa các lực lượng chuyên ngành: bảo tồn di tích, bảo vệ rừng, vườn quốc gia, biên phòng...với quản lý khu du lịch. Điểm du lịch quốc gia, đô thị du lịch trong thực tiễn chưa có đủ căn cứ hình thành và công nhận.
Lao động du lịch tuy có sự tăng trưởng lớn về số lượng và chất lượng nhưng so với yêu cầu cạnh tranh trong khu vực thì vẫn đang yếu kém nhiều mặt về nhận thức và phong cách phục vụ, về tính phối hợp theo nhóm, trình độ quản trị và kỹ năng hội nhập toàn cầu.
Việc quản lý điểm đến chưa thống nhất giữa chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng chuyên ngành về du lịch, môi trường, văn hóa, xã hội, an ninh, trật