Thực Trạng Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Đối Dịch Vụ Khám Bệnh, Chữa Bệnh Nội Trú Của Bệnh Viện Đa Khoa Đức Giang

Đảng bộ trong sạch vững mạnh, Công đoàn vững mạnh xuất sắc, Đoàn Thanh niên vững mạnh...

2.2. Thực trạng sự hài lòng của khách hàng đối dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh nội trú của Bệnh viện đa khoa Đức Giang

2.2.1. Kết quả khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh nội trú

Công tác khám chữa bệnh cho nhân dân là nhiệm vụ quan trọng của bệnh viện, nó phản ánh năng lực phục vụ của Bệnh viện. Với mục tiêu giảm ngày điều trị một cách hợp lý, giảm tỷ lệ người bệnh phải chuyển tuyến, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.

Hoạt động khám bệnh và điều trị ngoại trú

- Trong những năm gần đây số lượng người bệnh đến khám chữa bệnh bằng các phương pháp hiện đại ngày một tăng, từ 11.960 lượt khám bệnh năm 2016 tăng lên 28.375 lượt vào năm 2020 (tăng 237%).

- Bên cạnh đó, công tác điều trị ngoại trú được củng cố và phát triển: triển khai trên 1.100 người bệnh huyết áp, tiểu đường tại viện; số người bệnh điều trị ngoại trú tăng dần từng năm, năm 2016 có 1.299 người bệnh điều trị, năm 2020 có 1.910 người bệnh điều trị ngoại trú (tăng 47%)

Hoạt động điều trị nội trú

- Bệnh viện xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, trong những năm gần đây bệnh viện luôn hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch của Sở Y tế cũng như các chỉ tiêu bệnh viện giao. Số lượng người bệnh điều trị nội trú năm 2016 có 1900 người bệnh tăng lên 2300 lượt người bệnh vào năm 2020, công suất sử dụng giường bệnh cao trên 100%. Bệnh viện tích cực áp dụng các dịch vụ kỹ thuật tiên tiến, nâng cấp sửa chữa cơ sở vật chất các dãy nhà điều trị nội trú, trang bị 100% buồng bệnh có điều hòa 2 chiều, phòng thủ thuật được trang bị khang trang, chất lượng dịch vụ thủ thuật được chú trọng, cung cách phục vụ nhiệt tình, thân thiện, cơ bản đáp ứng được sự hài lòng người bệnh.

Hoạt động cận lâm sàng

- Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của Sở Y tế, bệnh viện được trang bị nhiều trang thiết bị, phương tiện phục vụ nhu cầu cơ bản của người bệnh, như: huyết học, sinh hóa, chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng... đáp ứng cơ bản cho Khoa khám bệnh trong khám chữa bệnh ban đầu cũng như phục vụ công tác chẩn đoán trong điều trị nội, ngoại trú. Các máy xét nghiệm được thực hiện bảo dưỡng, nội kiểm theo qui định, đảm bảo chất lượng cận lâm sàng.

* Kết quả thực hiện các chỉ tiêu KCB:

Bảng 2.3. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu KCB giai đoạn 2016 - 2020


TT

Nội dung

Đơn vị tính

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

1

Số lượt khám bệnh

Lượt

11.960

16.878

20.512

23.537

28.375

2

Số lượt điều trị ngoại

trú

Lượt

1.299

2.334

2.310

1.062

1.910

3

Số lượt ĐT nội trú

Lượt

2.481

2.461

2.290

2.354

2.307

4

Số ngày ĐT nội trú

Ngày

62.196

52.395

48.956

54.600

51.304

5

Số ngày ĐT TB/BN

nội trú

Ngày

25,1

21,3

21,4

23,2

22,2

6

CS sử dụng giường

bệnh

%

141,9

116

95,8

103,6

100,4


7

Tỷ lệ chuyển viện so

với tổng số lượt khám chữa bệnh


%


1


2


3


3


3

8

Tổng số phẫu thuật

Ca

420

350

587

363

933

9

Tổng số kỹ thuật

Lượt

230.559

236.081

167.033

150.794

241.985

10

Tổng số xét nghiệm

Lượt

142.976

128.117

158.027

207.664

245.561

11

Tổng số X-quang

+ Siêu âm

Lượt

16.589

14.290

15.470

15.001

26.066

12

Tổng số TDCN

+Điện tim

Lượt

5.530

5.372

5.294

7.040

8.413

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.

Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ khám chữa bệnh nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang - 6

(Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp của bệnh viện)

2.2.2. Kết quả khảo sát sự hài lòng của khách hàng đối dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh nội trú của Bệnh viện đa khoa Đức Giang

Tác giả đã tiến hành khảo sát 110 người bệnh và 110 người nhà người bệnh sử dụng dịch vụ điều trị nội trú đang được điều trị tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang. Số phiếu phát ra: 220, số phiếu thu về và hợp lệ: 200 phiếu.

Nội dung: Khảo sát sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ khám

chữa bệnh nội trú tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang bằng cách cho điểm theo thang điểm từ 1 dến 5.

Qua kết quả khảo sát có thể thấy đa số khách hàng đều cảm thấy hài lòng và rất hài lòng đối với các dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện. Tuy vậy, vẫn còn một tỷ lệ nhỏ đối tượng người bệnh cảm thấy rất không hài lòng về các dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện. Tất cả những đối tượng này đã được khai thác kỹ hơn để phân tích nguyên nhân gốc rễ nhằm đưa ra các giải pháp cải tiến:

Bảng 2.4. Tóm tắt kết quả các câu hỏi điều tra

Descriptive Statistics


N

Minimum

Maximum

Mean

Std.

Deviation

TC1: Người bệnh cảm thấy an toàn khi điều trị tại bệnh viện

200

1

5

3.61

.949

TC2: Người bệnh không phải chờ đợi lâu để được điều trị

200

1

5

3.69

.999

TC3: Bệnh viện chỉ thực hiện các dịch vụ điều trị cần thiết

200

1

5

3.67

.967

TC4: Hoạt động khám chữa bệnh được thực hiện một cách


200


1


5


3.63


.881

chính xác






TC5: Tình trạng sức khỏe của người bệnh được cải thiện sau


200


1


5


3.63


.974

thời gian điều trị tại bệnh viện.






DB1: Đội ngũ y bác sĩ có trình độ chuyên môn cao

200

1

5

3.58

.915

DB2: Đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghiệm

200

1

5

3.62

.889

DB3: Các y, bác sĩ luôn sẵn sàng giúp đỡ người bệnh.

200

1

5

3.72

.936

DB4: Dịch vụ bệnh viện luôn được đáp ứng đầy đủ và kịp


200


1


5


3.64


.815

thời






DB5: Người bệnh được tư vấn đầy đủ về thủ tục, quá trình


200


1


5


3.58


.893

điều trị






DU1: Các bác sĩ luôn nắm rõ tình hình sức khỏe người bệnh

200

1

5

3.61

.890


200


1


5


3.71


.860

bệnh






DU3: Bệnh viện ưu tiên giải quyết các trường hợp khẩn cấp


200


1


5


3.73


.950

của người bệnh






DU4: Quá trình nhập viện – xuất viện được thực hiện nhanh


200


1


5


3.81


.899

chóng






DC1: Sẵn sàng giúp đỡ khi người bệnh gặp khó khăn

200

1

5

3.52

.862

DC2: Luôn đối xử ân cần, động viên sức khoẻ của người


200


1


5


3.61


.924

bệnh






DC3: Giờ thăm nuôi của bệnh viện thuận tiện cho người bệnh


200


1


5


3.59


.925

và người nhà






DC4: Người bệnh dễ dàng gặp bác sĩ điều trị của mình khi có


200


1


5


3.66


.899

yêu cầu






HH1: Bệnh viện có trang thiết bị và máy móc điều trị hiện đại

200

1

5

3.53

.997

HH2: Bệnh viện luôn tiếp thu ý kiến đóng góp của Quí vị tích


200


1


5


3.66


.899

cực






HH3: Nhân viên bệnh viện có trang phục gọn gàng, lịch sự

200

1

5

3.66

.900

CLDV1: Bạn rất hài lòng về CLDV của bệnh viện

200

1

5

3.59

.925

CLDV2: Bạn sẽ quay trở lại bệnh viện khi có nhu cầu

200

1

5

3.66

.899

CLDV3: Bạn sẽ giới thiệu người khác tới bệnh viện

200

1

5

3.53

.997

Valid N (listwise)

200





DU2: Bệnh viện luôn tiếp thu ý kiến đóng góp của người

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát) Qua bảng kết quả trên ta thấy, tất cả độ lệch chuẩn đều <1, mức điểm trung bình tất cả đều >3. Điều này cho thấy, cảm nhận của người bệnh về các tiêu chí khá đồng đều (thể hiện qua độ lệch chuẩn nhỏ), đa phần các câu trả

lời ở mức bình thường đến hài lòng.

Kết quả kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach`s Alpha

Tiếp theo, để đánh giá độ tin cậy của thang đo tác giả sẽ thực hiện kiểm định Cronbach`s Alpha nhằm loại bỏ các biến không phù hợp, hạn chế biến rác.

Các tiêu chí được sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo:

+ Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng (item – total corelation) nhỏ hơn 0,3 (Nunally và Burstein, 1994)

+ Tiêu chuẩn chọn thang đo khi có độ tin cậy Alpha tối thiểu là 0,6 (Hair và cộng sự, 2006). Các mức giá trị của Alpha: lớn hơn 0,8 là thang đo lường tốt; từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được.

Sau khi tiến hành kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach`s Alpha ta có bảng tổng hợp độ tin cậy như sau:

Bảng 2.5. Tổng hợp độ tin cậy Cronbach`s Alpha



Scale Mean if Item

Deleted

Scale Variance if

Item Deleted

Corrected Item-Total

Correlation

Cronbach's Alpha if Item

Deleted

Nhân tố tin cậy : Cronbach`s Alpha = 0.813

TC1

14.62

8.346

.693

.749

TC2

14.55

8.379

.634

.767

TC3

14.57

8.628

.613

.773

TC4

14.60

9.507

.509

.803

TC5

14.61

8.842

.563

.789

Nhân tố đáp ứng : Cronbach`s Alpha = 0.711

DU1

11.25

4.259

.516

.637

DU2

11.13

4.264

.536

.626

DU3

11.11

4.299

.434

.689

DU4

11.03

4.220

.509

.641

Nhân tố đảm bảo : Cronbach`s Alpha = 0.823

14.56

7.625

.637

.783

DB2

14.52

7.859

.608

.791

DB3

14.42

7.531

.637

.783

DB4

14.51

8.040

.629

.786

DB5

14.56

7.966

.578

.800

Nhân tố đồng cảm : Cronbach`s Alpha = 0.829

DC1

10.86

5.297

.650

.787

DC2

10.78

5.007

.668

.779

DC3

10.79

4.991

.671

.777

DC4

10.73

5.205

.635

.794

Nhân tố hữu hình: Cronbach`s Alpha = 0.793

HH1

11.08

5.099

.617

.734

HH2

10.96

5.772

.530

.775

HH3

10.96

5.516

.602

.742

HH4

10.85

4.952

.664

.709

Nhân tố chất lượng dịch vụ: Cronbach`s Alpha: 0.765

CLDV1 CLDV2

CLDV3

7.20

7.13

7.26

2.650

2.807

2.623

.637

.600

.559

.640

.683

.732

DB1

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát) Dựa vào bảng kết quả trên ta thấy, tất cả các biến đều có hệ số tương quan biến tổng >0.3, đạt yêu cầu. Ngoài ra, hệ số Cronbach`s Alpha đều >0.6

nên các thang đo chất lượng dịch vụ đều đạt yêu cầu.

Phân tích nhân tố khám phá FTA

Sau khi kiểm dịnh thang đo bằng hệ số Cronbach`s Alpha, tác giả tiếp tục sử dụng phương pháp phân tích khám phá nhân tố EFA để rút gọn, kiểm định mức độ hội tụ các nhân tố.


hợp.

Một số tiêu chuẩn áp dụng khi phân tích nhân tố EFA như sau:

+ Hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin): 0.5 <=KMO<=1

+ Hệ số tải nhân tố (Factor loading )> 0.5 thì phân tích nhân tố là thích


+ Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05) có nghĩa là các

biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể

+ Những nhân tố có chỉ số Eigenvalue <1 sẽ bị loại khỏi mô hình (Garson, 2003).

+ Tổng phương sai trích (Cumulative extraction sums of Squared Loadings) > 50%

Tác giả sử dụng phương pháp trích “Principal Axis Factoring” được sử dụng kèm phép quay “Varimax” trong phân tích nhân tố thang đo 20 biến độc lập.

Do kỹ thuật phân tích EFA không xem xét đến mối quan hệ phân biệt giữa các biến phụ thuộc và các biến độc lập, mà chỉ xem xét mối quan hệ qua lại giữa tất cả các biến dựa vào phân tích, nên ta sẽ tiến hành phân tích EFA với các biến độc lập riêng và các biến phụ thuộc riêng (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Nếu kết quả chạy phân tích nhân tố EFA mà các nhân tố chưa hội tụ, tác giả sẽ trích rút từng biến không phù hợp để chạy lại, khi nào xuất hiện hội tụ các nhân tố thì dừng lại và đây là các nhân tố hội tụ tác động đến chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện đa khoa Đức Giang.

Phân tích nhân tố khám phá EFA biến độc lập

Sau khi sử dụng phần mềm SPSS 20, kết quả thu được sau 2 lần rút trích nhân tố được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 2.6. Phân tích khám phá EFA lần 8 với 15 nhân tố

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of

Sampling Adequacy.

.848

Approx. Chi-

1142.72

Bartlett's Test of Square

5

Sphericity Df

105

Sig.

.000


Total Variance Explained


Com pone nt

Initial

Eigenvalues

Extraction Sums of

Squared Loadings

Rotation Sums of

Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumula tive %

Total

% of Variance

Cumula tive %

Total

% of Variance

Cumula tive %

1

5.079

33.858

33.858

5.079

33.858

33.858

2.893

19.287

19.287

2

2.364

15.761

49.619

2.364

15.761

49.619

2.689

17.927

37.214

3

1.207

8.044

57.663

1.207

8.044

57.663

2.305

15.366

52.580

4

1.128

7.518

65.181

1.128

7.518

65.181

1.890

12.601

65.181

5

.807

5.380

70.560







6

.653

4.356

74.916







7

.565

3.766

78.682







8

.530

3.535

82.217







9

.490

3.269

85.486







10

.420

2.799

88.285







11

.404

2.694

90.978







12

.387

2.578

93.556







13

.367

2.446

96.002







14

.336

2.241

98.243







15

.263

1.757

100.000







Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa


Component

1

2

3

4

TC1

.810




TC2

.768


TC3

.761


TC5

.731


TC4

.654


DC3


.773

DC1


.771


.770



DC4

.759



DB5


.789


DB3


.788


DB4


.655


DB1


.584

.502

HH4



.826

HH3



.806

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 11/06/2023