Kiến Thức: Hs Hiểu Được Góc Có Đỉnh Ở Bên Trong Đường Tròn, Góc Có Đỉnh Ở Bên Ngoài Đường Tròn.

36 Elisabetta Ferrando, Abductive processes in conjecturing and proving, Thesis Submitted to the Faculty of purdue University.

37 Finzer W. & Jackiw N. (1998). Dynamic manipulation of mathematics objects, Key Curriculum Press, USA.

38 Harel, G. (2001). The development of mathematical induction as a proof scheme: A model for DNR-based instruction. In S. Campbell, & R. Zazkis (Eds.), Learning and teaching Number Theory. Journal of Mathematical Behavior (pp. 185–212). New Jersey, Ablex Publishing Corporation.

39 Inglis, M., Mejia-Ramos, J. P., & Simpson, A. (2007). Modelling mathematical argumentation: The importance of qualification. Educational Studies in Mathematics, 66,3–21.

40 Laborde, C. (2000), Dynamic geometry environments as a source of rich learning contexts for the complex activity of proving. Educational Studies in Mathematics, vol.44, pp.151-161.

41 Lavy, I. (2006). A case study of different types of arguments emerging from explorations in an interactive computerized environment. Journal of Mathematical Behavior, 25(2), 153-169.

42 Martinez, M., & Pedemonte, B. (2014). Relationship between inductive arithmetic argumentation and deductive algebraic proof. Educational Studies in Mathematics, 86(1), 125-149

43 Peirce, Charles S. (1994), Semiotik of pragmatisme, Ed. by Anne Marie Dinesen & Frederik Stjernfelt. Kobenhavn: Gyldendal.

44 Pedemonte, B. (2007). How can the relationship between argumentation and proof be analysed?. Educational Studies in Mathematics, 66, 23–41.

45 Pedemonte, B. (2008). Argumentation and algebraic proof. ZDM—The International Journal on Mathematics Education, 40(3), 385–400.

46 Pedemonte, B., & Reid, D. (2010). The role of abduction in proving processes. Educational Studies in Mathematics, Volume 76, Issue 3, pp 281-303

47 Pedemonte, B. (2005). Quelques outils pour l’analyse cognitive du rapport entre argumentation et démonstration. Recherche en didactique des mathématiques, 25(3), 313–348.

48 Tadao Nakahara (2007), “Development of Mathematical Thinking through Representation: Utilizing Representational Systems”, Progress report of the APEC project "Collaborative studies on Innovations for teaching and LearningMathematics in Different Cultures (II) - Lesson Study focusing on Mathematical Communication, Specialist Session, University of Tsukuba, Japan.

49 Toulmin, S. (2003), The uses of argument, Cambridge University Press, UK.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU ĐIỀU TRA

(Dành cho GV)

Các đồng chí vui lòng hợp tác tìm hiểu và cho biết ý kiến của mình (bằng cách đánh dấu (X) vào ô thích hợp. Phiếu điều tra này chỉ có mục đích nghiên cứu khoa học không dùng để đánh giá xếp loại GV.

1. Nhà trường (tổ bộ môn) đã tổ chức triển khai nghiên cứu bồi dưỡng về dạy học định hướng phát triển năng lực suy luận chưa?

Tổ chức nhiều lần

Tổ chức 1 lần

Chưa tổ chức

2. Thầy cô có sử dụng các phần mềm hình học động để hỗ trợ việc giảng dạy không ?

Không

3. Mức độ thường xuyên đối với việc sử dụng phần mềm hình học động của các thầy cô như thế nào?

Không

Rất ít

Bình thường

Thường xuyên

4. Đánh giá của các thầy (cô) về mức độ hứng thú của học sinh khi học các bài toán hình học có sử dụng phần mềm hình học động hỗ trợ?

Không thích

Bình thường

Thích

Rất thích

5. Đánh giá của các thầy(cô) về mức độ cần thiết của việc sử dụng các phần mềm hình học động trong việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực hiện nay.

Không cần thiết

Bình thường

Cần thiết

Rất cần thiết

6. Thầy (cô) thường gặp những khó khăn gì khi dạy học theo định hướng phát triển năng lực suy luận trong dạy học hình học?

Việc chuẩn bị bài tốn thời gian.

Dễ cháy giáo án

Chưa có nhiều phương pháp để dạy học phát triển năng lực suy luận.

Ý kiến khác:.............................................................................................................

...............................................................................................

7. Trong các biện pháp sau đây, biện pháp nào thầy (cô) thấy rằng sẽ giúp HS phát triển năng lực suy luận trong dạy học hình học?

Sử dụng các phần mềm hỗ trợ

Đặc biệt hóa, khái quát hóa

Phân tích, tổng hợp

Kiểm nghiệm, bác bỏ đưa ra giả thiết khác

8. Những biện pháp nào giúp thầy (cô) khắc phục khó khăn trong dạy học định hướng phát triển năng lực suy luận cho học sinh?

Tập huấn cho GV về dạy học định hướng phát triển năng lực suy luận

Tổ chức hướng dẫn GV về sử dụng các phần mềm hình học động

Ý kiến khác:....................

Rất đồng ý

Nếu có thể đồng chí có thể cho biết họ và tên………………………………………


Xin Chân thành cảm ơn đồng chí!

PHIẾU ĐIỀU TRA

(Dành cho HS)

Em vui lòng hợp tác tìm hiểu và cho biết ý kiến của mình (bằng cách đánh dấu (X) vào ô thích hợp. Phiếu điều tra này chỉ có mục đích nghiên cứu khoa học không dùng để đánh giá xếp loại HS.

1. Em có thích học hình học không?

Rất thích

Thích

Bình thường

Không thích

2. Khi giải một bài tập hình học các thầy cô có hỏi em nêu các em cách suy luận để tìm ra lời giải không?

Không

3. Theo em, với một bài toán hình học việc suy luận để cách tìm ra lời giải có cần thiết không?

Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

Khó khăn, phức tạp

Ý kiến khác

4. Thầy cô có thường xuyên sử dụng phần mềm dạy học để hỗ trợ dạy trong giờ học không?

Không

5. Theo em, việc thầy cô sử dụng phần mềm hỗ trợ trong dạy học có giúp các em tìm được lời giải của bài toán nhanh hơn không?

Nhanh hơn

Không thay đổi

Chậm hơn

6. Trong giải bài tập hình học, phần mềm hình học động giúp các em những gì?

Quan sát dễ hơn

Tìm được lời giải nhanh hơn

Không giúp được gì

Ý kiến khác:.....

7. Trong hình học, có nên sử dụng các phần mềm hình học động để hỗ trợ giải toán?

Không


Xin Chân thành cảm ơn các em đã hợp tác.

Phụ lục 3

Bài soạn


Tiết 40: GÓC CÓ ĐỈNH Ở BÊN TRONG ĐƯỜNG TRÒN GÓC CÓ ĐỈNH Ở BÊN NGOÀI ĐƯỜNG TRÒN

I. Mục tiêu bài học:

1. Kiến thức: HS hiểu được góc có đỉnh ở bên trong đường tròn, góc có đỉnh ở bên ngoài đường tròn.

2. Kĩ năng: HS rèn luyện kĩ năng vận dụng định lí về số đo của góc có đỉnh ở bên trong hay bên ngoài đường tròn vào một số bài tập.

3. Thái độ: Rèn HS kĩ năng vẽ hình chính xác, chứng minh chặt chẽ, rò ràng.

4. Định hướng phát triển năng lực: Qua bài học, góp phần giúp học sinh phát triển các năng lực sau: Năng lực tư duy, năng lực giao tiếp, năng lực suy luận, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực hoạt động nhóm.

II. Chuẩn bị :

1. Giáo viên: Thước thẳng, compa, máy chiếu.

2. Học sinh: Thước thẳng, compa, đồ dùng học tập.

III. Tiến trình bài dạy

1. Ổn định tổ chức: (1’)

2. Kiểm tra bài cǜ: (5’)


Nội dung

Đáp án

GV: Cho hình vẽ: C O

A B


x Xác định góc ở tâm, góc nội tiếp, góc tạo bởi tia tiếp tuyến và

dây cung.

HS: Ta có:

Góc AOB là góc ở tâm, góc ACB là góc nội tiếp, góc BAx là góc tạo bỡi tia tiếp tuyến và dây cung.

AOB = sđ AB

ACB 1AB

2

BAx 1 AB

2

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 143 trang tài liệu này.

Sử dụng biểu diễn trực quan phát triển năng lực suy luận toán học cho học sinh thông qua dạy học Hình học lớp 9 - 13

Viết biểu thức tính số đo các góc đó

theo số đo của cung bị chắn.

So sánh các góc đó.

suy ra AOB 2ACB 2BAx

ACB BAx

3. Bài mới:

* Giới thiệu bài: (1’)

Đặt vấn đề: Chúng ta đã tìm hiểu về góc ở tâm, góc nội tiếp, góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung. Hôm nay chúng ta tiếp tục học về góc có đỉnh ở bên trong đường tròn, góc có đỉnh ở bên ngoài đường tròn.

* Các hoạt động dạy học:


Nội dung

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Hoạt động 1: Tìm hiểu góc có đỉnh ở bên trong đường tròn (12’)

1. Góc có đỉnh ở bên

GV cho HS quan sát hình

HS vẽ hình và ghi bài.

trong đường tròn:

vẽ bằng phần mềm.



GV giới thiệu góc BEC có



đỉnh E nằm bên trong



đường tròn (O) được gọi



là góc có đỉnh ở bên trong



đường tròn.



Ta qui ước mỗi góc có



đỉnh ở bên trong đường


Góc BEC có đỉnh E nằm

tròn chắn hai cung, một


bên trong đường tròn (O)

cung nằm bên trong góc,


được gọi là góc có đỉnh ở

cung kia nằm bên trong


bên trong đường tròn.

góc đối đỉnh của góc đó.



GV: Trên hình vẽ, góc



BEC chắn những cung



nào?




HS: Góc BEC chắn cung



BnC và cung DmA.

BEC


sd BnC sd AmD

2

GV: Góc ở tâm có phải là


góc

đỉnh

trong

HS: Góc ở tâm là một góc

đường tròn không?

có đỉnh ở bên trong đường


tròn, nó chắn hai cung


bằng nhau.

GV:Hãy dùng thước đo


góc xác định số đo của

HS thực hiện đo góc BEC

góc BEC và số đo của các

và các cung BnC, DmA

cung BnC và DmA (đo

tại vở của mình, một HS

cung qua góc ở tâm tương

lên bảng đo và nêu kết

ứng)

quả.

GV: Em có nhận xét gì về


số đo của góc BEC và các


cung bị chắn?

HS: Số đo của góc BEC

GV sử dụng phần mềm

bằng nửa tổng số đo của

hình học động để đo số đo

hai cung bị chắn.

góc BEC và số đo của hai


cung BnC và DmA để học

HS quan sát.

sinh quan sát.


Từ đó rút ra: Đó là nội


dung của định lí góc có


đỉnh ở trong đường tròn.


Yêu cầu HS đọc định lí


SGK, rồi viết gt, kl của


định lí.


GV yêu cầu HS chứng

HS đọc nội dung của định

minh định lí.

lí SGK.

(GV hướng dẫn nếu cần:

HS trình bày cách chứng

hãy tạo ra các góc nội tiếp

minh định lí:


Nối DB, ta có:

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 14/06/2022