disclosure”; Nghiên cứu của Rychtarik (2009) [73]: “Liquidity scenario analysis in the Luxembourg banking sector” đã tập trung vào các tỷ số để đo lường thanh khoản là: (i) tài sản thanh khoản/ tổng tài sản, (ii) tài sản thanh khoản/ (tiền gửi + vốn huy động ngắn hạn), (iii) khoản cho vay/ tổng tài sản, (iv) khoản cho vay / (tiền gửi + nguồn vốn ngắn hạn). Các nghiên cứu này đã chỉ ra rằng các tỷ số (i), (ii) cao thì khả năng thanh khoản của ngân hàng tốt và tỷ số (iii), (iv) cao thì khả năng thanh khoản của ngân hàng yếu.
Nghiên cứu của Aspachs & cộng sự (2005) [58]: “Liquydity, Banking Regulation and macroeconomics” và nghiên cứu của Valla & cộng sự (2006) [74]: “Bank liquidity and financial stability” đều tập trung vào một số yếu tố nội tại và vĩ mô ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng ở Anh. Trong đó, Aspachs & cộng sự đã sử dụng dữ liệu từ bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập theo quý, trong giai đoạn 1985 - 2003. Các nghiên cứu này đều chỉ ra rằng thanh khoản ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố khách quan bên ngoài mà điều quan trọng là nó ảnh hưởng bởi yếu tố bên trong ngân hàng, đặc biệt là các phản ứng của người tham gia thị trường khi đối mặt với sự không chắc chắn và thay đổi giá trị tài sản.
Nghiên cứu của Rudolf Duttweiler (2010) [40]: “Quản lý thanh khoản trong ngân hàng” vào thời điểm được cho là cuộc khủng hoảng tài chính nghiêm trọng nhất kể từ cuộc Đại suy thoái năm 1929. Điểm nổi bật của nghiên cứu là: (i) đưa ra các định nghĩa rõ ràng về thanh khoản, RRTK, trong đó giải thích cụ thể về 2 khía cạnh thanh khoản mà ngân hàng cần đặc biệt quan tâm là thanh khoản tự nhiên và thanh khoản nhân tạo; (ii) các yếu tố chi tiết của một chính sách thanh khoản; (iii) nội dung quản lý thanh khoản về mặt định tính và định lượng. Về mặt định tính: trình bày những yếu tố chủ chốt trong giới hạn trạng thái thanh khoản; định nghĩa các yếu tố như nhượng quyền thương mại, các khoản dự phòng an toàn, tài sản đang chịu rủi ro, tài trợ ổn định và không ổn định và thảo luận về mối liên quan giữa các yếu tố đó đến quản lý thanh khoản; đề xuất cụ thể đối với chính sách. Về mặt định lượng: trình bày các phương pháp toán học mới được đề xuất cho công tác quản lý RRTK; đề xuất phương pháp tiếp cận để xác định quy mô, cấu trúc của các khoản dự phòng. Nghiên cứu đã đưa ra kết luận đặc biệt quan trọng là việc đảm bảo và
quản lý thanh khoản ngân hàng có định hướng chiến lược và cần được thực hiện từ ban quản lý cấp cao. Chỉ có ở cấp quản lý đó mới có thể quyết định chính xác được cần phải áp dụng biện pháp nào, đến mức độ nào với chi phí bao nhiêu, để có thể ứng phó với bất kỳ tình huống nào đe dọa đến khả năng thanh khoản của ngân hàng.
Nghiên cứu của Bonfim & Kim (2011) [65]: “Liquydity risk in banking: Is there herding?”) thu thập dữ liệu từ Banscope giai đoạn 2002 - 2009 bao gồm cả cuộc khủng hoảng và những năm trước khủng hoảng để nghiên cứu tầm ảnh hưởng của các yếu tố nội tại và vĩ mô ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng ở châu Âu và Bắc Mỹ. Nghiên cứu này cho rằng các yếu tố bên ngoài là những yếu tố hỗ trợ quan trọng cho khả năng thanh khoản và đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của các tổ chức tài chính trong việc giảm bớt RRTK.
Nghiên cứu của Vodova (2011) [75]: “Liquidity of Czech commercial banks and its determinants” sử dụng dữ liệu từ giai đoạn 2001 - 2009 để xác định các yếu tố quyết định thanh khoản của các NHTM Séc. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có mối quan hệ đồng biến giữa khả năng thanh khoản ngân hàng với tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ nợ xấu và lãi suất liên ngân hàng và mối quan hệ nghịch biến của lãi suất cho vay dài hạn, tỷ lệ lạm phát, chu kỳ kinh doanh và cuộc khủng hoảng tài chính với thanh khoản ngân hàng.
Nghiên cứu của Imbierowicz & Rauch (2014) [68]: “The relationship between liquidity risk and credit risk in banks” cung cấp bằng chứng tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa RRTD và RRTK của ngân hàng trong suốt thời kỳ kinh tế ổn định cũng như thời kỳ khủng hoảng.
2.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Những năm gần đây, vấn đề thanh khoản và QTTK của NHTM được coi là những vấn đề “nóng” trên các diễn đàn khoa học trong nước. Nhiều công trình nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến QTTK tại NHTM ở Việt Nam đã được công bố, trong đó có thể kể đến các công trình:
2.1.2.1. Bài viết đăng trên các Tạp chí chuyên ngành
Có thể bạn quan tâm!
- Quản trị thanh khoản tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - 1
- Quản trị thanh khoản tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - 2
- Cơ Sở Lý Luận Về Quản Trị Thanh Khoản Của Ngân Hàng Thương Mại.
- Trạng Thái Thanh Khoản Ròng Của Ngân Hàng Thương Mại
- Sự Cần Thiết Quản Trị Thanh Khoản Của Ngân Hàng Thương Mại
Xem toàn bộ 206 trang tài liệu này.
Bài viết của ThS. Huỳnh Thị Hương Thảo trên Tạp chí Khoa học & ứng dụng số 14 - 15 năm 2011 [42]: “Giải pháp bảo đảm thanh khoản tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam” khái quát tình hình khó khăn thanh khoản của các NHTM Việt Nam từ 2008 - 2010, nghiên cứu kinh nghiệm quản lý thanh khoản của NHTM Trung Quốc, Mỹ, Australia. Từ đó đặt ra các vấn đề đối với việc bảo đảm thanh khoản tại các NHTM Việt Nam.
Bài viết của TS. Lê Thị Tuyết Hoa trên Tạp chí ngân hàng số 17 tháng 9/2012 [49]: “Quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại trong giai đoạn hiện nay” có 2 điểm nổi bật đó là: (i) Về mặt lý thuyết, đã trình bày rất cụ thể các phương pháp quản lý thanh khoản hiện đại; (ii) Về mặt thực tiễn, nghiên cứu chỉ ra kể từ năm 2007 đến nay vấn đề thanh khoản của NHTM đã trở thành vấn đề nóng. Do đó, các NHTM Việt Nam cần quan tâm nhiều hơn đến phương pháp đo lường thanh khoản hiện đại. Bởi vì nó phù hợp với diễn biến thị trường tiền tệ hiện nay.
Bài viết của ThS. Nguyễn Minh Sáng & Nguyễn Thị Thu Trang trên Tạp chí ngân hàng số 13 tháng 7/2013[44]: “Kiểm tra sức chịu đựng rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam” nghiên cứu về khả năng đáp ứng thanh khoản của các NHTM Việt Nam theo mô hình IMF trước nhu cầu rút tiền tăng lên đột biến của khách hàng. Bài nghiên cứu đưa ra 10 kịch bản căng thẳng thanh khoản và xem xét sức chịu đựng của 34 NHTM Việt Nam trong từng kịch bản tại thời điểm cuối năm 2011 và cập nhật cho 10 ngân hàng theo số liệu năm 2012. Kết quả cho thấy khả năng đáp ứng thanh khoản của các NHTM Việt Nam tại thời điểm cuối năm 2011 vẫn còn thấp và hơn một nửa các ngân hàng này cần sự giúp đỡ bên ngoài. Sang năm 2012, tình hình thanh khoản của 10 ngân hàng nghiên cứu diễn biến tốt hơn.
Bài viết của PGS.TS Trương Quang Thông & Phạm Minh Tiến trên tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ số 21 (414) tháng 11/2014 [36]: “Các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản - trường hợp các NHTMCP Việt Nam” sử dụng dữ liệu nghiên cứu được thu thập và xử lý từ Báo cáo thường niên của 29 NHTMCP Việt Nam từ 2002 - 2012. Kết quả nghiên cứu cho thấy RRTK ngân hàng không những phụ thuộc vào các yếu tố bên trong hệ thống ngân hàng như tổng tài sản, quy mô vay nợ và vốn tự có của ngân hàng mà còn chịu sự tác động bởi các điều kiện kinh tế vĩ mô và chính sách kinh tế.
Bài viết của Võ Xuân Vinh & Mai Xuân Đức trên tạp chí Khoa học Đại học
quốc gia Hà Nội, tập 33, số 3 năm 2017 [57]: “Sở hữu nước ngoài và rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam” nghiên cứu ảnh hưởng của sở hữu nước ngoài đến RRTK của các NHTM giai đoạn 2009 – 2015 thông qua việc sử dụng các phương pháp hồi quy cho dữ liệu bảng với mẫu dữ liệu bao gồm 35 NHTM Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (i) Vai trò của cổ đông nước ngoài trong việc QTRRTK; (ii) RRTD và RRTK năm trước có quan hệ cùng chiều với RRTK của NHTM trong năm hiện tại. Vì vậy, NHTM cần có chính sách QTTK phù hợp để có thể duy trì một giới hạn thanh khoản an toàn, có đối sách ứng phó kịp thời khi ngân hàng đối mặt với sự thiếu hụt thanh khoản đột ngột và quan tâm đến chính sách phòng ngừa RRTD; (iii) quy mô của ngân hàng có tác động ngược chiều đến RRTK của ngân hàng, khi quy mô tổng tài sản càng lớn thì vị thế thanh khoản của ngân hàng càng cao và RRTK của ngân hàng sẽ giảm xuống.
Bài viết của TS. Đỗ Hoài Linh & ThS. Lại thị Thanh Loan trên tạp chí Tài chính ngân hàng số 21 năm 2018 [48]: “Thanh khoản hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị” nghiên cứu về thanh khoản hệ thống các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2017, chỉ rõ 3 lần xảy ra căng thẳng thanh khoản (lần 1 là năm 2008, lần 2 là tháng 12/2009 và lần 3 là từ tháng 10/2010 đến tháng 1/2011) với diễn biến và tính chất khác biệt nhau. Nghiên cứu chỉ ra nguyên nhân gây ra tình trạng RRTK của các NHTM trong giai đoạn 2006 - 2017 chủ yếu là do các NHTM không đáp ứng được các yêu cầu về đảm bảo an toàn thanh khoản của NHNN đưa ra cũng như vấn đề về xử lý khủng hoảng thông tin liên quan đến uy tín, ảnh hưởng của Ban lãnh đạo NHTM. Nghiên cứu cũng đánh giá về hệ thống pháp lý hiện nay về quản lý thanh khoản được NHNN ban hành. Trên cơ sở đó, các tác giả đã đề xuất một số khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý, đối với các NHTM nhằm khắc phục tình trạng căng thẳng thanh khoản của các NHTM Việt Nam.
2.1.2.2. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành
Ðề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành của TS. Tô Ngọc Hưng (2007) [34]: “Tăng cường năng lực quản lý rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” xây dựng khung lý thuyết về quản trị RRTK, trong đó đưa ra các phương pháp mới, hiện đại nhằm định lượng các rủi ro; phân tích thực trạng quản lý RRTK
trong hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn trước 2007 thông qua một số chỉ số thanh khoản của ngân hàng. Từ đó, đề xuất các giải pháp tăng cường năng lực quản lý RRTK ở NHTM Việt Nam trong những năm tới.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành của ThS. Dương Quốc Anh & nhóm tác giả thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, NHNN Việt Nam (2012) [41]: “Phương pháp luận đánh giá sức chịu đựng của tổ chức tín dụng trước các cú sốc trên thị trường tài chính” cung cấp những khái niệm cơ bản, cách thực hiện, ứng dụng của việc kiểm tra sức chịu đựng về thanh khoản và về các loại rủi ro khác trong hoạt động ngân hàng.
2.1.2.3. Luận án Tiến sĩ kinh tế
Luận án Tiến sĩ kinh tế của Trịnh Hồng Hạnh (2015) [47]: “Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị tài sản nợ, tài sản có tại Agribank” đã hệ thống hóa những lý luận về ALM và chất lượng ALM của NHTM, làm rõ thực trạng ALM và chất lượng ALM tại Agribank giai đoạn 2008 - 2014, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ALM tại Agribank.
Luận án Tiến sĩ kinh tế của Phan Thị Hoàng Yến (2016) [38]: “Quản trị tài sản - nợ tại Vietinbank” đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về ALM của NHTM, phân tích và đánh giá thực trạng ALM tại Vietinbank dựa trên số liệu từ 2012 - 2014 và thông tin về khảo sát về hoạt động ALM tại Vietinbank, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động ALM tại ngân hàng này.
Luận án Tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Bảo Huyền (2015) [15]: “Rủi ro thanh khoản tại các NHTM Việt Nam” đã hệ thống lý luận về quản lý RRTK của NHTM, phân tích thực trạng RRTK tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 - 2015, trong đó có khảo sát về mô hình tổ chức quản lý thanh khoản tại Agribank và đề xuất 2 nhóm giải pháp mang tính lâu dài là phòng ngừa, hạn chế RRTK và nâng cao năng lực quản lý thanh khoản tại các NHTM Việt Nam.
Luận án Tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Hải Long (2017) [17]: “Quản trị rủi ro thanh khoản tại Agribank” đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến quản trị RRTK của NHTM trong bối cảnh hội nhập quốc tế và trong đó, đã tổng hợp được mô hình quản trị RRTK hiện đại trong ngân hàng. Luận án đã phân tích thực
trạng quản trị RRTK tại Agribank giai đoạn 2009 - 2016 thông qua 8 chỉ số thanh khoản của ngân hàng, đồng thời sử dụng mô hình kinh tế lượng để lượng hóa RRTK tại Agribank. Trên cơ sở đó, luận án đã đề xuất 3 nhóm giải pháp đối với Agribank là: nhóm giải pháp phòng ngừa RRTK, nhóm giải pháp nâng cao năng lực quản trị RRTK và nhóm giải pháp hỗ trợ.
Luận án Tiến sĩ kinh tế Phạm Thành Đạt (2017) [37]: “Quản lý rủi ro thanh khoản ngân hàng thương mại của NHNN Việt Nam” đã tổng hợp các lý luận về quản lý RRTK của NHTW trong nền kinh tế thị trường, phân tích thực trạng quản lý RRTK hệ thống NHTM của NHNN Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất 4 nhóm giải pháp góp phần nâng cao năng lực quản lý RRTK của NHNN Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu với nền kinh tế thế giới.
Luận án Tiến sĩ kinh tế của Đàng Quang Vắng (2018) [13] : “Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các NHTM Việt Nam” đã làm rõ hơn khái niệm thanh khoản, hệ thống lại các lý thuyết thanh khoản trên thế giới; phân tích thực trạng thanh khoản và phân tích mô tả các nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các NHTM Việt Nam qua số liệu tổng hợp giai đoạn 2005 - 2015 và thống kê mô tả. Trên cơ sở đó, luận án xây dựng mô hình hồi quy động và sử dụng phương pháp ước lượng GMM để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản ở mức giá trị trung bình chung và phương pháp hồi quy phân vị để đánh giá tác động của các nhân tố đến thanh khoản tại các mức giá trị khác nhau. Kết quả là luận án đã đánh giá tổng quát các nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản của hai nhóm ngân hàng: (i) Đối với nhóm ngân hàng quy mô tài sản lớn, những nhân tố tác động cùng chiều đến thanh khoản gồm: nguồn tài trợ từ bên ngoài, vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, dự phòng RRTD, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tổng tài sản bình phương, cung tiền; những nhân tố tác động ngược chiều đến thanh khoản gồm: ngân hàng niêm yết, tổng tài sản, tốc độ tăng trưởng kinh tế và những nhân tố không ảnh hưởng đến thanh khoản gồm lạm phát, khủng hoảng tài chính; (ii) Đối với nhóm ngân hàng quy mô tài sản nhỏ, những nhân tố tác động cùng chiều đến thanh khoản gồm: vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, dự phòng RRTD, tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu, tổng tài sản, tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát; những nhân tố tác động ngược chiều đến thanh khoản gồm: nguồn tài trợ từ bên ngoài, tổng tài sản bình phương, khủng hoảng tài chính và những nhân tố không ảnh hưởng đến thanh khoản gồm: ngân hàng niêm yết, cung tiền. Kết quả thực nghiệm đó là cơ sở để luận án đưa ra các hàm ý chính sách và giải pháp cho từng nhóm ngân hàng và từng nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản nhằm nâng cao hiệu quả QTTK tại ngân hàng.
Qua việc nghiên cứu nội dung của các công trình trên cho thấy:
Các công trình trên thế giới chủ yếu nghiên cứu các vấn đề: phương pháp đo lường RRTK; các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của NHTM, trong đó tập trung tới 2 nhóm yếu tố là kinh tế vĩ mô và nội tại ngân hàng; khảo sát, phân tích thực trạng thanh khoản tại các ngân hàng Châu Âu và Bắc Mỹ.
Các công trình trong nước hầu hết nghiên cứu về RRTK và quản trị RRTK của NHTM. Trong đó, một số vấn đề liên quan đến QTTK của NHTM đã được giải quyết như: xây dựng khung lý thuyết về quản trị RRTK; đưa ra các phương pháp mới, hiện đại nhằm định lượng thanh khoản, RRTK; Khảo sát và phân tích thực trạng thanh khoản, thực trạng quản trị RRTK tại một NHTM cụ thể hoặc hệ thống NHTM Việt Nam đến ngày 31/12/2017; Xây dựng hệ thống các giải pháp nhằm quản trị RRTK tốt hơn.
2.2. “Khoảng trống” trong các nghiên cứu liên quan đến luận án
Từ việc khảo sát các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án, các khoảng trống chưa đề cập bao gồm:
- Phần lớn các nghiên cứu trước đây đều hướng vào quản trị RRTK. Chưa có những nghiên cứu tổng thể về cơ sở lý luận QTTK của NHTM, đặc biệt chưa có nghiên cứu nào làm rõ các vấn đề cơ bản của QTTK hiện đại: khái niệm QTTK, chiến lược QTTK và khẩu vị RRTK, các bước cơ bản trong quy trình QTTK (nhận diện, đo lường, giám sát và kiểm soát thanh khoản).
- Hầu hết các công trình trong nước mới chỉ nghiên cứu, khảo sát thanh khoản, RRTK, quản trị RRTK tại các NHTM Việt Nam. Đối với Agribank, các nghiên cứu trước đây chủ yếu nghiên cứu quản trị RRTK của Agribank với các thông tin, số liệu, điều kiện của giai đoạn trước năm 2017. Chưa có những nghiên
cứu khảo sát, đánh giá QTTK tại NHTM Việt Nam, đặc biệt về QTTK tại Agribank giai đoạn 2017 - 2018 để đề xuất các giải pháp hoàn thiện QTTK đến năm 2025.
Các “khoảng trống” trên đã gợi mở cho NCS những hướng nghiên cứu mới. NCS mong muốn luận án “Quản trị thanh khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” sẽ nghiên cứu thành công một số khoảng trống trên và là luận án tiến sĩ đầu tiên nghiên cứu về cơ sở lý luận QTTK tại NHTM một cách đầy đủ và có hệ thống.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
Từ các “khoảng trống” của các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án, NCS xác định các câu hỏi nghiên cứu của luận án, bao gồm:
- Nội hàm “QTTK của NHTM” khác với nội hàm “quản trị RRTK của NHTM” như thế nào?
- Thực trạng QTTK tại Agribank giai đoạn 2013 - 2018 như thế nào?
- Trong điều kiện hội nhập và cách mạng công nghiệp 4.0, QTTK tại Agribank đối mặt với những cơ hội và những thách thức nào?
- Để phát triển an toàn và bền vững, Agribank cần thực hiện những giải pháp QTTK nào đến năm 2025? điều kiện thực hiện giải pháp là gì?
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Luận án đề xuất hệ thống giải pháp và kiến nghị QTTK tại Agribank đến năm 2025 đảm bảo Agribank hoạt động hiệu quả, phát triển ổn định và bền vững, giữ vững vị trí NHTM hàng đầu Việt Nam.
Để thực hiện mục tiêu trên, các nhiệm vụ đặt ra cho nghiên cứu của luận án bao gồm:
Thứ nhất, hệ thống hoá và làm sâu sắc hơn những vấn đề lý luận cơ bản về thanh khoản và QTTK của NHTM.
Thứ hai, nghiên cứu kinh nghiệm xử lý các tình huống trong QTTK của một số ngân hàng, qua đó rút ra bài học cho Agribank.
Thứ ba, đánh giá đúng thực trạng thanh khoản và QTTK tại Agribank trong giai đoạn 2013 - 2018. Chỉ ra các kết quả đạt được, các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong QTTK tại Agribank.