Chiến Lược Và Cấu Trúc Tổ Chức Của Công Ty Kinh Doanh Quốc Tế

các tổ chức kinh doanh thu ngoại tệ. Tuy nhiên, khi đơn vị có nhu cầu về thu chi ngoại tệ đều phải lập gửi các cơ quan quản lý và ngân hàng là các cơ quan thực hiện kế hoạch thu chi về phương diện quỹ và làm việc thanh toán giữa nước ta với nước ngoài. Người nhập khẩu có thể ký hợp đồng mua hàng ở nước ngoài, nhưng phải xin được quyền sử dụng ngoại tệ để thanh toán cho khách hàng theo quy chế quản lý ngoại hối của Nhà nước.

1.2.2.4. Môi trường tài chính quốc tế

- Thị trường vốn quốc tế

+ Khái niệm:

Thị trường vốn quốc tế là một mạng lưới bao gồm các cá nhân, các công ty, các thể chế tài chính và các chính phủ tiến hành đầu tư hay vay tiền vượt qua các biên giới quốc gia. Là nơi thực hiện chuyển giao hay mua bán vốn với thời hạn trên một năm với những chủ thể cư trú và không cư trú. Thị trường vốn quốc tế bao gồm những sàn giao dịch chính thức và mạng lưới giao dịch điện tử với mục đích đầu tư phát triển dài hạn.

+ Vai trò của thị trường vốn quốc tế

Gia tăng nguồn cung ứng tiền tệ cho những người đi vay: Thị trường vốn quốc tế là chiếc cầu nối giữa những người đi vay và những người cho vay trên thị trường vốn quốc gia khác nhau. Nếu một công ty không thể huy động được vốn từ những người đầu tư trong nước thì vẫn có thể huy động vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài thông qua thị trường vốn quốc tế. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các nhà đầu tư ở những quốc gia, nơi mà thị trường tài chính còn rất nhỏ bé hoặc đang trong giai đoạn hình thành.

Giảm chi phí đối với những người đi vay. Khi mức cung tiền được mở rộng thì chi phí vay mược sẽ giảm đi. Nếu mức cung tiền tăng lên thì giá vốn (lãi suất) sẽ giảm xuống. Khi đó những dự án đầu tư được đánh giá là không khả thi vì mức sinh lời thấp lại thành những dự án có thể thực hiện được vì chi phí sử dụng vốn giảm đi.

Giảm rủi ro đối với người cho vay: thị trường tài chính quốc tế gia tăng các cơ hội cho vay và từ đó giảm rủi ro đối với người cho vay thể hiện:

Thứ nhất, các nhà đầu tư có nhiều cơ hội lực chọn hơn và như vậy sẽ giảm bớt rủi ro đầu tư nhờ phân tán nguồn vốn của mình.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 167 trang tài liệu này.

Thứ hai, đầu tư vào các chứng khoán quốc tế giúp giảm bớt rủi ro đối với người đầu tư vì giá cả của các chứng khoán đó biến động một cách độc lập với nhau.

- Thị trường ngoại hối

Quản trị kinh doanh quốc tế - 7

+ Khái niệm:

Ngoại hối là khái niệm chung để chỉ các phương tiện có thể dùng để tiến hành thanh toán giữa các quốc gia. Tuỳ theo luật quản lý ngoại hối mỗi nước mà khái niệm ngoại hối có thể khác nhau.

Thị trường ngoại hối là thị trường tiền tệ quốc tế trong đó một đồng tiền của quốc gia này có thể trao đổi lấy đồng tiền của quốc gia khác. Thị trường ngoại hối chính là nơi diễn ra hoạt động mua bán các đồng tiền quốc tế dựa trên cơ sở quan hệ cung và cầu.

+ Đặc điểm thị trường ngoại hối

Thị trường ngoại hối không nhất thiết phải tập trung tại vị trí địa lý hữu hình, mà có thể ở bất cứ nơi đâu diễn ra hoạt động mua bán các đồng tiền khác nhau.

Đây là thị trường toàn cầu, bởi lẽ: thời lượng giao dịch 24/24 giờ (trừ những ngày nghỉ); và hầu khắp mọi nơi đều diễn ra việc mua bán chuyển đổi các đồng tiền khác nhau.

Trung tâm của thị trường ngoại hối là Thị trường liên ngân hàng (Interbank) với các thành viên chủ yếu là các ngân hàng thương mại, các nhà môi giới ngoại hối và các ngân hàng trung ương. Doanh số giao dịch trên Interbank chiếm tới 85% tổng doanh số giao dịch ngoại hối toàn cầu.

Các nhóm thành viên tham gia thị trường duy trì quan hệ với nhau liên tục thông qua diện thoại, mạng vi tính, telex và fax. Do thông tin được truyền đi rất nhanh và hiệu quả, cho nên tuy các thành viên tham gia thị trường ở rất xa nhau nhưng họ vẫn có cảm giác là đang cùng hoạt động dưới một mái nhà chung.

Do thị trường có tính toàn cầu và hoạt động hiệu quả, cho nên các tỷ giá được yết trên các thị trường khác nhau nhưng hầu như là thống nhất với nhau (có độ chênh lệch không đáng kể).

Đồng tiền được sử dụng nhiều nhất trong giao dịch là USD, chiếm 41,5% trong tổng số các đồng tiền tham gia.

Đây là thị trường rất nhạy cảm với các sự kiện chính trị, kinh tế, xã hội, tâm lý nhất là với các chính sách tiền tệ của các nước phát triển.

+ Các chức năng của thị trường ngoại hối

Các thị trường ngoại hối tích cực tham gia vào quá trình tái sản xuất xã hội, thông qua các giao dịch mua bán ngoại tệ mà chúng thực hiện các chức năng cơ bản sau đây:

Một là, phục vụ các hoạt động kinh doanh quốc tế như chuyển đổi sức mua tiền tệ từ một quốc gia này sang quốc gia khác để cung cấp kịp thời các ngoại tệ phục vụ cho chu chuyển thanh toán trong các lĩnh vực thương mại và phi thương mại quốc tế.

Hai là, tăng cường các nguồn dự trữ ngoại tệ của các ngân hàng, các doanh nghiệp.

Ba là, điều chỉnh các tỷ giá hối đoái (tỷ giá thị trường và tỷ giá do Nhà nước quy

định).

Bốn là, bảo hiểm các rủi ro tiền tệ bằng cách duy trì các tư thế tiền tệ thích hợp.

Năm là, đầu cơ kiếm lời bằng cách thu lợi nhuận đầu cơ trên cơ sở chênh lệch tỷ giá, thực hành chính sách tiền tệ phục vụ cho Nhà nước trên lĩnh vực ngoại hối.

+ Các thành viên tham gia thị trường ngoại hối

Nhóm khách hàng mua bán lẻ

Nhóm khách hàng mua bán lẻ bao gồm các công ty nội địa, các công ty đa quốc gia, những nhà đầu cơ quốc tế, và tất cả những ai có nhu cầu mua bán ngoại hối nhằm phục vụ cho mục đích của mình. Ví dụ sau một thương vụ kinh doanh, nhà xuất khẩu có nhu cầu bán ngoại tệ thu được để đầu tư trong nước, khách đi du lịch ra nước ngoài có nhu cầu mua ngoại tệ để chi tiêu ở nước ngoài Như vậy, nhóm khác hàng mua bán lẻ có nhu cầu mua bán ngoại tệ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của chính họ chứ không nhằm mục đích kinh doanh ngoại hối kiếm lời.

Các ngân hàng thương mại

Các ngân hàng thương mại tham gia vào thị trường hối đoái với hai tư cách: thứ nhất là thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối cho chính ngân hàng nhằm đảm bảo ổn định số dư ngoại tệ trên tài khoản, thứ hai là thực hiện các dịch vụ về hối đoái theo sự uỷ nhiệm của khách hàng.

Để thực hiện nghiệp vụ này đòi hỏi các ngân hàng phải thành lập phòng kinh doanh ngoại hối với phương tiện và mạng lưới truyền tin hiện đại, liên lạc thường xuyên với thị trường giữa các nước với nhau, với đội ngũ chuyên viên kinh tế am hiểu thị trường, nhạy bén nắm bắt theo dòi và phân tích các sự kiện ảnh hưởng đến tỷ giá, điều chỉnh giá và những dự đoán tỷ giá trong tương lai.

+ Các nhà môi giới ngoại hối

Các nhà môi giới là những người được pháp luật quy định kinh doanh hợp pháp làm trung gian trong giao dịch hối đoái giữa các ngân hàng, xí nghiệp, dân cư với nhau. Bản thân ngân hàng cũng là nhà môi giới. Các nhà môi giới tạo điều kiện cho cung cầu tiếp cận nhau đóng góp tích cực cho hoạt động thị trường như cung cấp thông tin thị trường, khả năng tìm bạn hàng nhanh chóng, đảm bảo sự vận hành tốt của cơ chế thị trường thông qua liên lạc giữa người mua, người bán cho đến khi thoả thuận được giao dịch. Hiện nay khoảng 50% giao dịch hối đoái được thực hiện thông qua nhà môi giới.

+ Các ngân hàng trung ương

Ngân hàng trung ương tham gia vào thị trường với tư cách thứ nhất là phục vụ cho khách hàng của mình như các cơ quan hành chính, các tổ chức quốc tế; thứ hai là với tư cách là cơ quan của nhà nước giám sát thị trường nhằm điều khiển thị trường trong khuôn khổ pháp luật quy định, tức là kiểm soát thị trường, theo dòi sự biến động tỷ giá, khi cần thiết ngân hàng trung ương sẽ can thiệp vào thị trường bằng các nghiệp vụ của mình để điều chỉnh tỷ giá hối đoái theo hướng có lợi cho nền kinh tế.

Tóm lại: Thị trường ngoại hối có thể được sử dụng cho các mục tiêu như giao dịch thương mại, chi phối thị trường, mua bán ngoại tệ và tránh rủi ro.

- Các nhà đầu tư tham gia vào thị trường ngoại hối vì một số lý do sau:

+ Chuyển đổi tiền tệ: Các công ty thường có nhu cầu chuyển đổi đồng tiền này sang đồng tiền khác để phục vụ cho các hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư.

+ Bảo hiểm rủi ro hối đoái: Việc áp dụng những giao dịch nhằm ngăn ngừa thất thoát vốn do biến động tỷ giá bất lợi gây ra gọi là biện pháp bảo hiểm rủi ro hối đoái. Các công ty quốc tế thường sử dụng biện pháp nay nhằm giảm bớt rủi ro phát sinh khi thực hiện chuyển giao nguồn vốn trên phạm vi quốc tế hoặc khi thực hiện thanh toán hoặc nhân thanh toán có kỳ hạn trong các hợp đồng xuất nhập khẩu.

+ Buôn bán ngoại tệ: Là việc thực hiện các giao dịch mua và bán đồng thời một đồng tiền nào đó trên các thị trường khác nhau nhằm mục đích thu lợi nhuận. Cơ sở để thực hiện nghiệp vụ này là có sự chênh lệch về tỷ giá giữa các thị trường ngoại hối và mức chênh lệch đó đủ lớn để bù đắp chi phí giao dịch và thu được lợi nhuận.

+ Đầu cơ tiền: Đầu cơ tiền tệ là việc mua hoặc bán các đồng tiền dự tính rằng giá trị của chúng sẽ thay đổi và đem lại lợi nhuận. sự biến động về giá trị của một đồng tiền có thể xảy ra tức thời hoặc trong một khoản thời gian dài. Người kinh doanh ngoại hối có thể đặt cược rằng giá của một đồng tiền nào đó sẽ tăng lên hay giảm xuống trong tương lai từ đó sẽ có quyết định mua hay bán đồng tiền đó.

- Thị trường trái phiếu quốc tế

+ Khái niệm: Thị trường trái phiếu quốc tế là nơi thực hiện các giao dịch mua

– bán trái phiếu vượt qua các biên giới quốc gia.

+ Những chủ thể thực hiện việc phát hành và bán trái phiếu là các công ty, chính phủ và các tổ chức quốc tế khác như Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ tiền tệ thế giới (IMF), Ngân hàng châu Âu và các doanh nghiệp lớn.

Những chủ thể đầu tư chủ yếu là các ngân hàng các quy mô lớn và vừa, các quỹ hưu trí và quỹ tương hỗ, công ty bảo hiểm, chính phủ cũng tham gia mua trái phiếu quốc tế khi có nguồn dự trữ tài chính dư thừa.

+ Thị trường trái phiếu nước ngoài: là thị trường mua bán trái phiếu do chủ thể không cư trú (chính phủ, công ty nước ngoài) phát hành tại một nước ghi bằng đồng tiền nước đó để thu hút vốn từ các nhà đầu tư nội địa.

+ Thành phần:

Thị trường chào bán công khai (Trái phiếu được đăng ký và giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán)

Thị trường chào bán không công khai (không cần phải đăng ký với sở giao dịch chứng khoán, có thể bán trực tiếp cho nhà đầu tư)

+ Quy định phát hành trái phiếu quốc tế của Việt Nam:

Chủ thể Chính Phủ (Bộ tài chính); ngân hàng thương mại quốc doanh; doanh nghiệp nhà Nước.

Điều kiện phát hành (Đối với các doanh nghiệp nhà nước, ngân hàng thương mại quốc doanh): Đã được cấp giấy chứng nhận điều kiện kinh doanh theo các quy định của pháp luật, doan có lãi liên tiếp trong 3 năm trước khi phát hành trái phiếu, tình hình tài chính lành mạnh và có triển vọng phát triển, ko vi phạm pháp luật và kỷ luật tài chính, có chứng nhận của công ty kiểm toán độc lập.

+ Dự án đầu tư có hiệu quả được cấp có thẩm quyền duyệt

+ Phương án phát hành trái phiếu được chính phủ cho phép

- Thị trường cổ phiếu quốc tế

+ Khái niệm: Thị trường cổ phiếu quốc tế bao gồm tất cả các cổ phiếu được mua và bán ngoài phạm vi quốc gia phát hành.

+ Chủ thể người bán cổ phiếu: Các công ty và chính phủ thường xuyên bán cổ phiếu trên thị trường cổ phiếu quốc tế. Những người mua là các công ty, các ngân hàng, các quỹ tương hộ, quỹ hưu trí và các cá nhân.

- Ưu thể khi tham gia thị trường cổ phiếu quốc tế

+ Tăng khả năng gọi vốn đầu tư ở các công ty khác nhau nên tận dụng được lợi thế về cổ đông, quy mô, đồng thời hạn chế ruỉ ro

+ Đa dạng hóa quyền sở hữu nâng cao vị thế và uy tín cho các công ty

CÂU HỎI ÔN TẬP

Câu 1: Trình bày các hình thức của thương mại quốc tế.

Câu 2: Đầu tư trực tiếp là gì? Trình bày những đặc trưng của đầu tư trực tiếp.

Câu 3: Trình bày hình thức và các yếu tố ảnh hưởng của kinh doanh các dịch vụ quốc tế. Kinh doanh các dịch vụ quốc tế thường có những khó khăn nào?

Câu 4: Phân tích các yếu tố của môi trường kinh doanh quốc tế.

Câu 5: Phân tích các vấn đề pháp luật toàn cầu ảnh hường đến kinh doanh quốc tế.

Câu 6: Trình bày khái niệm và đặc điểm của quản trị kinh doanh quốc tế. Các yếu tố nội tại của một công ty có thể kiểm soát được khi tham gia kinh doanh quốc tế là gì?

Câu 7: Trình bày về các chủ thể tham gia kinh doanh quốc tế. Động cơ tham gia kinh tế quốc tế là gì?

CHƯƠNG 2: CHIẾN LƯỢC VÀ CẤU TRÚC TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY KINH DOANH QUỐC TẾ

2.1. Chiến lược kinh doanh quốc tế

2.1.1. Khái niệm và vai trò của chiến lược kinh doanh quốc tế

2.1.1.1. Khái niệm chiến lược kinh doanh quốc tế

- Chiến lược kinh doanh quốc tế là một bộ phận trong chiến lược kinh doanh và phát triển chung của công ty, nó bao gồm các mục tiêu dài hạn mà công ty cần phải đạt được thông qua các hoạt động kinh doanh quốc tế, các chính sách và các giải pháp lớn nhằm đưa hoạt động quốc tế hiện tại của công ty phát triển lên một trạng thái mới cao hơn về chất.

Bản chất của chiến lược vẫn là phác thảo hình ảnh tương lai của doanh nghiệp trong lĩnh vực hoạt động và khả năng khai thác các nguồn lực. Theo cách hiểu này, thuật ngữ chiến lược được dùng theo ba ý nghĩa phổ biến nhất, đó là:

- Xác lập mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp.

- Đưa ra các chương trình hành động tổng quát.

- Lựa chọn các phương án hành động, triển khai phân bổ nguồn lực để thực hiện mục tiêu đó.

Tuy còn nhiều quan điểm và cách tiếp cận khác nhau về phạm trù chiến lược song các đặc trưng cơ bản của chiến lược trong kinh doanh được quan niệm tương đối thống nhất. Các đặc trưng cơ bản đó là:

- Chiến lược xác định rò những mục tiêu cơ bản về phương hướng kinh doanh cần đạt tới trong từng thời kỳ và được quán triệt đầy đủ trong các lĩnh vực hoạt động quản trị của doanh nghiệp. Tính định hướng của chiến lược nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển liên tục và vững chắc trong môi trường kinh doanh thường xuyên biến động.

- Chiến lược kinh doanh chỉ phác thảo những phương hướng hoạt động của doanh nghiệp trong dài hạn, khung hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Nó chỉ mang tính định hướng còn trong thực tiễn hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải kết hợp mục tiêu chiến lược với mục tiêu kinh tế, xem xét tính hợp lý và điều chỉnh cho phù hợp với môi trường và điều kiện kinh doanh để đảm bảo hiệu quả kinh doanh và khắc phục sự sai lệch do tính định hướng của chiến lược gây ra.

- Chiến lược kinh doanh được xây dựng trên cơ sở các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp để đảm bảo huy động tối đa và kết hợp tốt với việc khai thác và sử dụng các nguồn lực, năng lực cốt lòi của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai nhằm phát huy những lợi thế, nắm bắt cơ hội để giành ưu thế trong cạnh tranh.

- Chiến lược kinh doanh được phản ánh trong cả một quá trình liên tục từ xây dựng đến tổ chức thực hiện, đánh giá, kiểm tra và điều chỉnh chiến lược.

Điều quan trọng để hình thành một chiến lược tốt là xác định rò ràng các mục tiêu cần đạt được của công ty và dự kiến trước xem công ty sẽ đạt được các mục tiêu này như thế nào. Điều đó đòi hỏi công ty phải tiến hành phân tích các khả năng và thế mạnh của chính nó để xác định cái mà công ty có thể làm tốt hơn đối thủ cạnh tranh. Mặt khác đòi hỏi công ty phải đánh giá môi trường cạnh tranh, môi trường kinh doanh quốc gia và quốc tế nơi mà công ty đang hoạt động.

2.1.1.2. Vai trò của chiến lược kinh doanh quốc tế

- Một chiến lược được xác định rò ràng giúp công ty cạnh tranh có hiệu quả trên các thị trường quốc tế mà đang cạnh tranh ngày càng gay gắt.

- Chiến lược giúp công ty có thể phối hợp các bộ phận và các phòng ban khác nhau của công ty để đạt được các mục tiêu một cách tốt nhất.

- Một chiến lược rò ràng và thích hợp có thẻ hướng công ty vào các hoạt động mà các công ty hoạt động tốt nhất và vào các ngành mà công ty phù hợp nhất.

- Một chiến lược thích hợp có thể giúp công ty và quốc gia cải thiện căn bản tình hình vị thế hiện tại của mình.

- Một chiến lược rò ràng và thích hợp có tác dụng định hướng cho hoạt động dài hạn của công ty và là cơ sở vững chắc để triển khai các hoạt động tác nghiệp.

- Một chiến lược rò ràng và thích hợp cho phép các nhà quản lý nhận biết và tận dụng các cơ hội kinh doanh, kết hợp được các cố gắng của cá nhân với các nỗ lực chung của tập thể, cho phép phân phối thời gian và các nguồn tài nguyên cho các cơ hội một cách hợp lý, giảm thiểu thời gian cho việc điều chỉnh lại các quyết định sai sót và cho phép ra các quyết định hỗ trợ tốt hơn cho các mục tiêu được thiết lập.

2.1.2. Quá trình hình thành chiến lược kinh doanh quốc tế

* Mô hình quản trị chiến lược

Quá trình quản trị chiến lược thường được nghiên cứu và sử dụng thông qua các mô hình. Mỗi một mô hình biểu diễn một loại quá trình khác biệt. Mô hình sau sẽ cung cấp một cách rò ràng và cơ bản phương pháp tiếp cận trong việc thiết lập, thực thi và đánh giá chiến lược.

Mô hình này chia toàn bộ quá trình quản trị chiến lược thành 9 bước cụ thể sau:

- Bước 1: Nghiên cứu triết lý kinh doanh, mục tiêu, nhiệm vụ của doanh nghiệp.

Bước này thực hiện việc nghiên cứu lại triết lý kinh doanh, các mục tiêu và các nhiệm vụ cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác, nhiều nhà quản trị học cho rằng bên cạnh việc nghiên cứu triết lý kinh doanh của doanh nghiệp còn phải thực hiện nhiệm vụ hết sức quan trọng nữa là nghiên cứu ý đồ, quan điểm cũng như những mong muốn của lãnh đạo doanh nghiệp ở thời kỳ kinh doanh chiến lược.

- Bước 2: Phân tích môi trường bên ngoài.

Mục tiêu của bước này là xác định được mọi cơ hội và đe doạ có thể xuất hiện

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 16/07/2022