chỉ tiêu thay đổi hoặc biến động một mức độ phần trăm nhất định nào đó. Điều đáng bàn ở đây là nếu chỉ dựa vào xem xét và suy đoán như vậy thì các TTF khó có căn cứ xác đáng cho lựa chọn này. Hiện tượng này cho thấy TTF chưa chú trọng đến đo lường rủi ro. DN cũng có đề xuất tới các giải pháp nhằm xử lý các rủi ro tuy nhiên công tác phân tích rủi ro vẫn còn nhiều lúng túng và mang tính tổng quan. Như vậy, điều này cho thấy TTF đang đặt trọng tâm vào việc giải quyết - xử lý rủi ro khi nó đã thật sự xảy ra chứ không chú trọng đến kiểm soát trước khi rủi ro xảy ra.
Trả lời câu hỏi “Doanh nghiệp của ông/bà có thường xuyên sử dụng các mô hình đo lường rủi ro tài chính (ví dụ: Zscore hay VaR) hay không?”, chỉ có 35% chọn câu trả lời “Thỉnh thoảng”. Như vậy, TTF chưa chú trọng đến các phương pháp đo lường định lượng hiện đại khác, chủ yếu sử dụng phương pháp phổ biến là đo lường độ nhạy nhưng chưa chỉ rõ căn cứ tính tỷ lệ phần trăm thay đổi.
Trong khi đó, các chuyên gia đều cho rằng, đo lường rủi ro tài chính là việc rất quan trọng. Vì từ đó, doanh nghiệp mới xác định được những rủi ro nào gây ra tổn thất lớn trong doanh nghiệp và việc xếp hạng rủi ro theo mức độ ưu tiên cần đối phó. Để quản trị rủi ro xuất khẩu, thông thường các doanh nghiệp sẽ tập trung vào 20% rủi ro tài chính sẽ gây ra 80% tổn thất cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, không đo lường kịp thời mức độ tổn thất thì doanh nghiệp không thể ra quyết định về kiểm soát rủi ro.
c. Công tác kiểm soát – tài trợ rủi ro tại TTF:
Với câu hỏi “Doanh nghiệp sử dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro xuất khẩu nào sau đây: Né tránh rủi ro, hạn chế rủi ro, chuyển giao rủi ro, đa dạng hóa rủi ro? Câu trả lời của TTF là “Né tránh rủi ro” và “chuyển giao rủi ro”. Đây là một điều đáng mừng vì TTF đã có ý thức về các biện pháp để kiểm soát rủi ro. Tuy nhiên, né tránh rủi ro chỉ nên coi là một hoạt động trong quản
trị rủi ro. Nếu TTF né tránh tất cả các loại rủi ro thì TTF cũng mất đi cơ hội kinh doanh của mình. Vấn đề là doanh nghiệp cần xác định đâu là một rủi ro không thể chấp nhận, cần phải né tránh và nên kết hợp với hoạt động khác hoặc chỉ thực hiện trong một số trường hợp nhất định.
Sử dụng công cụ phái sinh để kiểm soát rủi ro tỷ giá:
Bảng 2.8 và 2.9 cho biết mức độ am hiểu về công cụ phái sinh và tình hình sử dụng công cụ phái sinh của TTF.
Bảng 2.9. Mức độ am hiểu về công cụ tài chính
Hợp đồng kỳ hạn | Hợp đồng tương lai | Hợp đồng quyền chọn | Hợp đồng hoán đổi | |
Hoàn toàn không am hiểu | 8 | 17 | 15 | 12 |
Ít am hiểu | 29 | 50 | 49 | 58 |
Bình thường | 43 | 23 | 24 | 19 |
Rất am hiểu | 22 | 12 | 15 | 14 |
Cực kỳ am hiểu | 0 | 0 | 0 | 0 |
Tổng cộng | 103 | 103 | 103 | 103 |
Có thể bạn quan tâm!
- Cơ Cấu Lợi Nhuận Gộp Của Các Mảng Hoạt Động
- Bảng Chi Tiết Các Khoản Vay Ngắn Hạn Ngân Hàng Của Ttf
- Thực Trạng Thực Hiện Các Nội Dung Quản Trị Rủi Ro Xuất Khẩu Của Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Kỹ Nghệ Gỗ Trường Thành.
- Thực Trạng Thực Hiện Các Nguyên Tắc Quản Trị Rủi Ro Xuất Khẩu Của Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Kỹ Nghệ Gỗ Trường Thành.
- Đánh Giá Chung Về Quản Trị Rủi Ro Xuất Khẩu Của Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Kỹ Nghệ Gỗ Trường Thành.
- Các Giải Pháp Và Kiến Nghị Hoàn Thiện Quản Trị Rủi Ro Xuất Khẩu Của Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Kỹ Nghệ Gỗ Trường Thành.
Xem toàn bộ 139 trang tài liệu này.
Nguồn: Tổng hợp Kết quả điều tra – TTF
Như vậy, TTF quen thuộc hơn với hợp đồng kỳ hạn. Do TTF hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu nên cần sử dụng công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa, hạn chế rủi ro tài chính do biến động tỷ giá. Giải pháp này giúp TTF phòng ngừa rủi ro do biến động giá xuất khẩu khi tham gia vào thị trường giao ngay có hàng thực và giao sau theo từng kỳ hạn.
Về kiểm soát rủi ro thanh toán, “Lập bảng theo dõi về khách hàng” và “Xây dựng chính sách bán hàng trả chậm” là cách thức kiểm soát rủi ro thanh toán phổ biến nhất mà TTF sử dụng. Tuy nhiên TTF còn yếu trong việc đánh
giá hệ số tín nhiệm khách hàng, chưa xây dựng được hệ số chỉ tiêu để đánh giá hệ số tín nhiệm khách hàng trong dài hạn. Bao thanh toán xuất khẩu chưa được sử dụng nhiều ở TTF với 65% ý kiến cho rằng dịch vụ này phát sinh nhiều chi phí, 15% chưa tìm hiểu nhiều về dịch vụ.
Bảng 2.10 : Kiểm soát rủi ro tín dụng thanh toán
Điểm trung bình | |
Lập bảng theo dõi về khách hàng | 4,8 |
Xây dựng chính sách tín dụng thương mại | 4,1 |
Xây dựng hệ số tín nhiệm về khách hàng | 2,7 |
Sử dụng dịch vụ bao thanh toán | 2,1 |
Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra – TTF
TTF chủ yếu đối phó với rủi ro biến động giá bằng cách mua vật liệu dự trữ, đồng thời mua hoặc bán hàng với nhiều đối tác. Tuy nhiên, việc thiết lập kênh phân phối theo chuỗi giá trị giữa nhà cung cấp - doanh nghiệp và nhà phân phối còn yếu.
Với câu hỏi “Khi cân nhắc huy động thêm vốn trong xuất khẩu, ông/bà căn cứ vào đâu để huy động vốn cho doanh nghiệp”, câu trả lời là sử dụng phần lớn từ nguồn vốn vay. Điều này phù hợp với cấu trúc tài chính của TTF do loại hình kinh doanh xuất khẩu gỗ luôn cần nguồn vốn vay lớn . Như vậy rủi ro về chi phí lãi vay cho TTF là rất cao do lãi suất vay từ ngân hàng lớn, đặc biệt là trong giai đoạn 2012-2014 khiến cho tình hình tài chính của TTF gặp nhiều khó khăn.
Phương án vay mượn bằng ngoại tệ được TTF lựa chọn với điểm số khá cao. Trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn do nhu cầu nội địa thấp, tín dụng ngoại tệ gắn liền với tăng trưởng xuất nhập khẩu là một điểm sáng trong việc hỗ trợ nền kinh tế. Trong năm 2014, TTF được hưởng lợi từ vay
vốn bằng đôla vì lãi suất vay rẻ, doanh nghiệp tránh được rủi ro lãi suất nhưng sang năm 2015, khi tỷ giá tăng cao, lãi về chi phí vay không cân đối được lỗ do tỷ giá tăng.
Khảo sát các báo cáo tài chính, biện pháp sử dụng đồng tiền thứ ba ít biến động trong thanh toán của TTF là thấp, chủ yếu TTF giao dịch xuất khẩu bằng USD. Do đó, điểm cho biện pháp này ở mức 1,0.
Doanh nghiệp ít áp dụng biện pháp xuất nhập khẩu song hành bởi trên thực tế, việc sử dụng hợp đồng xuất nhập khẩu song hành hơi khó khăn vì trong thời gian ngắn, rất khó để tìm kiếm hợp đồng xuất/nhập tương tự. Do vậy điểm cho biện pháp này là 1,0.
Bảng 2.11. Kiểm soát rủi ro tỷ giá bằng các công cụ tài chính khác
Điểm trung bình | |
Dự trữ ngoại tệ | 2,4 |
Mua bán ngoại tệ và VNÐ trên thị trường tiền tệ | 1,8 |
Vay mượn bằng ngoại tệ (thay cho VNÐ) | 2,0 |
Sử dụng hợp đồng xuất nhập khẩu song hành (Nếu có hợp đồng xuất hoặc nhập khẩu thì sẽ tạo ra hợp đồng nhập hoặc xuất bằng chính ngoại tệ đó để triệt tiêu rủi ro) | 1.0 |
Sử dụng đồng tiền thứ 3 ít biến động trong thanh toán | 1.0 |
Thông tin và truyền thông:
Nguồn: Tổng hợp Kết quả điều tra - TTF
Theo kết quả khảo sát, có 70% ý kiến cho rằng khó khăn lớn nhất khi thực hiện quản trị rủi ro xuất khẩu là “thiếu thông tin về rủi ro có thể phát sinh”.
Kết quả khảo sát phù hợp với kết quả nghiên cứu của E&Y năm 2013. Theo nghiên cứu này, hoạt động theo dõi, kiểm soát và báo cáo rủi ro tại các
doanh nghiệp vẫn chưa được thực hiện phổ biến, nhất là đối với công tác báo cáo, truyền thông về rủi ro khi chỉ có 56% số phiếu xác nhận có hoạt động này. Ngoài ra, số liệu khảo sát về công tác truyền thông rủi ro cũng cho thấy chỉ có 43% ý kiến phản hồi cho rằng thông tin về rủi ro tại TTF được báo cáo và truyền thông rộng khắp các bộ phận chức năng, vấn đề báo cáo rủi ro từ cấp độ nhân viên đến ban quản lý cấp cao hơn vẫn chưa được đầy đủ và kịp thời.
Tổ chức thực hiện quản trị rủi ro xuất khẩu tại doanh nghiệp:
Mức độ tham gia vào công tác quản trị rủi ro của hội đồng quản trị:
Có 66% ý kiến được khảo sát cho biết hội đồng quản trị chỉ tham gia một cách tương đối hoặc không đáng kể vào công tác quản trị rủi ro trong tổ chức. Kết quả khảo sát câu 44 cho thấy doanh nghiệp cho rằng vai trò của hội đồng quản trị xếp sau ban giám đốc và bộ phận quản trị rủi ro của doanh nghiệp.
Hơn nữa, theo kết quả khảo sát, chỉ có rất ít lãnh đạo tại TTF có bằng cấp hoặc chứng chỉ FRM về quản trị rủi ro. Tỷ lệ thành viên trong ban giám đốc có bằng cấp về tài chính kế toán chỉ chiếm 67%. Trong Bản cáo bạch TTF (2013) cho rằng chỉ có 16% thành viên hội đồng quản trị và quản lý cấp cao được đào tạo một cách bài bản và định kỳ về lĩnh vực quản trị rủi ro. Còn lại, phần lớn chỉ được đào tạo một cách đột xuất (54%) hoặc không nhận được bất kỳ hoạt động đào tạo nào liên quan tới rủi ro (30%).
Kết quả trên cho thấy cho dù hội đồng quản trị tham gia tích cực vào công tác quản trị rủi ro, nhưng với thực tiễn còn nhiều khiếm khuyết trong công tác đào tạo, khả năng nắm bắt nhanh và giải quyết những rủi ro trọng yếu còn hạn chế.
Chức năng kiểm soát nội bộ
Với 28/30 câu trả lời bộ phận kiểm soát nội bộ chiụ trách nhiệm về quản trị rủi ro xuất khẩu tại TTF cho thấy TTF đánh giá cao khả năng của hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
Theo kết quả khảo sát của tác giả, doanh nghiệp đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tốt nhất ở khía cạnh “giảm khả năng gian lận và công bố thông tin”, tiếp đó lần lượt là “công cụ phát hiện yếu kém trong quản lý” và “công cụ quản lý rủi ro liên quan hoạt động của doanh nghiệp” (57%).
2.2.2.2 Phân tích - đo lường rủi ro:
a. Đánh giá mức độ tác động của rủi ro ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh xuất khẩu của gỗ Trường Thành.
Trên cơ sở kết quả thu thập được từ phiếu khảo sát và phân tích rủi ro xuất khẩu thường gặp tại TTF, tác giả tiến hành lập ma trận rủi ro như sau:
Bảng 2.12. Bảng giá trị trung bình điểm đánh giá về xác suất xuất hiện và mức độ tác động của rủi ro xuất khẩu tại TTF
Mã số | Rủi ro cụ thể | Điểm đánh giá Xác suất xuất hiện rủi ro | Điểm đánh giá mức độ tác động của rủi ro | Xếp hạng mức độ tác động của rủi ro | |
Rủi ro môi trường | R01 | Rủi ro do môi trường tự nhiên | 1.00 | 1.83 | 20 |
Rủi ro kinh tế | R02 | Rủi ro về pháp lý | 2.83 | 2.00 | 11 |
R03 | Rủi ro tỷ giá hối đoái | 2.17 | 2.33 | 5 | |
R04 | Rủi ro lãi suất | 3.17 | 2.83 | 3 | |
R05 | Rủi ro giá cả hàng hóa | 1.67 | 2.33 | 7 | |
Rủi ro trong quy trình xuất khẩu | R06 | Rủi ro trong đàm phán hợp đồng ngoại thương | 1.44 | 1.17 | 16 |
R07 | Rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng | 2.33 | 2.17 | 10 | |
R08 | Rủi ro trong soạn thảo, ký kết hợp đồng | 1.67 | 1.50 | 17 |
R09 | Rủi ro thanh toán | 2.17 | 2.33 | 6 | |
R10 | Rủi ro trong quá trình vận chuyển- giao nhận | 1.50 | 1.67 | 14 | |
Rủi ro mang tính ngành nghề kinh doanh | R11 | Rủi ro về nguồn nguyên liệu | 2.67 | 2.33 | 4 |
R12 | Rủi ro trong định vị chiến lược, sản phẩm | 3.5 | 2.83 | 2 | |
R13 | Rủi ro cạnh tranh | 2.33 | 2.17 | 8 | |
R14 | Rủi ro thị trường | 2.00 | 1.50 | 15 | |
R15 | Đối tác | 1.67 | 1.83 | 13 | |
Rủi ro thông tin | R16 | Rủi ro thông tin | 2.33 | 2.00 | 12 |
R17 | Rủi ro đạo đức | 1.00 | 1.17 | 19 | |
Rủi ro quản trị nội bộ | R18 | Rủi ro Quản trị | 3.83 | 3.17 | 1 |
R19 | Rủi ro nhân sự | 2.33 | 2.17 | 9 | |
R20 | Rủi ro văn hóa DN | 1.44 | 1.17 | 18 |
Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra – TTF
Bảng 2.13. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá về xác xuất xuất hiện và mức độ tác động của quản trị rủi ro xuất khẩu gỗ Trường Thành
Mã số | Rủi ro cụ thể | Đánh giá theo thang điểm tần suất xuất hiện rủi ro | Đánh giá theo mức độ tác động của rủi ro | Xếp hạng mức độ tác động của rủi ro | |
Rủi ro môi trường | R01 | Rủi ro do môi trường tự nhiên | Thấp | Ít nghiêm trọng | 20 |
Rủi ro kinh tế | R02 | Rủi ro về pháp lý | Trung bình | Ít nghiêm trọng | 11 |
R03 | Rủi ro tỷ giá hối đoái | Cao | Nghiêm trọng | 5 | |
R04 | Rủi ro lãi suất | Cao | Nghiêm trọng | 3 | |
R05 | Rủi ro giá cả hàng hóa | Cao | Ít nghiêm trọng | 7 |
Rủi ro trong quy trình xuất khẩu | R06 | Rủi ro trong đàm phán hợp đồng ngoại thương | Thấp | Ít nghiêm trọng | 16 |
R07 | Rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng | Trung bình | Ít nghiêm trọng | 10 | |
R08 | Rủi ro trong soạn thảo, ký kết hợp đồng | Thấp | Ít nghiêm trọng | 17 | |
R09 | Rủi ro thanh toán | Cao | Nghiêm trọng | 6 | |
R10 | Rủi ro trong quá trình vận chuyển, giao nhận | Trung bình | Ít nghiêm trọng | 14 | |
Rủi ro mang tính ngành nghề kinh doanh | R11 | Rủi ro về nguyên vật liệu | Cao | Nghiêm trọng | 4 |
R12 | Rủi ro trong định vị chiến lược, sản phẩm | Cao | Nghiêm trọng | 2 | |
R13 | Rủi ro cạnh tranh | Trung bình | Ít nghiêm trọng | 8 | |
R14 | Rủi ro thị trường | Trung bình | Ít nghiêm trọng | 15 | |
R15 | Đối tác | Trung bình | Ít nghiêm trọng | 13 | |
Rủi ro thông tin | R16 | Rủi ro thông tin | Trung bình | Ít Nghiêm trọng | 12 |
R17 | Rủi ro đạo đức | Thấp | Ít nghiêm trọng | 19 | |
Rủi ro quản trị nội bộ | R18 | Rủi ro Quản trị | Cao | Rất nghiêm trọng | 1 |
R19 | Rủi ro nhân sự | Trung bình | Ít nghiêm trọng | 9 | |
R20 | Rủi ro văn hóa DN | Thấp | Ít nghiêm trọng | 18 |
Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra – TTF
Theo kết quả đánh giá về xác suất xuất hiện và mức độ tác động của rủi ro tới hoạt động kinh doanh xuất khẩu giai đoạn 2013-2016 của Gỗ Trường Thành, theo bảng trên ta có 5 rủi ro có khả năng xảy ra cao nhất đó là:
Rủi ro tỷ giá hối đoái (R03)
Rủi ro về lãi suất (R04)
Rủi ro về nguyên vật liệu (R11)
Rủi ro định vị chiến lược, sản phẩm (R12)