Tiếp Tục Đổi Mới, Hoàn Thiện Chính Sách, Biện Pháp Khuyến Khích, Hỗ Trợ Các Doanh Nghiệp Thuộc Mọi Thành Phần Kinh Tế Tham Gia Sản Xuất, Xuất Khẩu

xuyên giám sát, quản lý hiệu quả chất lượng các thủ tục hành chính cũng như dịch vụ công (ISO, quy chế cơ quan…).

- Đề cao trách nhiệm, vai trò của các hiệp hội ngành hàng trong tổ chức hoạt động xuất khẩu. Các hiệp hội ngành hàng cần nhanh chóng kiện toàn bộ máy tổ chức, mô hình hoạt động theo hướng chuyên nghiệp hoá, thực hiện tốt vai trò là người hỗ trợ doanh nghiệp về nguồn nguyên liệu, giúp liên kết các doanh nghiệp với nhau nhằm mở rộng năng lực sản xuất; là đại diện để phản ánh nhu cầu, yêu cầu của doanh nghiệp tới Chính phủ; cần tổ chức thu thập, phân tích xử lý thông tin về thị trường, về yêu cầu của nhà nhập khẩu Ấn Độ, về chính sách nhập khẩu của Ấn Độ, về đối thủ cạnh tranh để tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp trong khâu tiếp cận thị trường, tổ chức sản xuất và xuất khẩu.

3.2.1.2. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện chính sách, biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất, xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ

Trong thời gian tới, để hỗ trợ tối đa các doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ, Nhà nước cần nâng cao hiệu quả sự hỗ trợ về tài chính, tín dụng, đầu tư cụ thể như sau:

- Tăng cường các hình thức khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu thông qua việc cho vay vốn với lãi suất thấp, thưởng xuất khẩu theo tiêu chí riêng cho các doanh nghiệp có hàng xuất vào thị trường khó khăn như Ấn Độ.

- Thành lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu: Mục tiêu chính của quỹ hỗ trợ xuất khẩu là trợ giúp các doanh nghiệp có tiềm năng xuất khẩu nhưng không có điều kiện tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng do không có tài sản thế chấp. Quỹ hỗ trợ xuất khẩu sẽ đứng ra bảo lãnh các khoản vay, cung cấp các khoản tín dụng cho các doanh nghiệp xuất khẩu để các doanh nghiệp đầu tư công nghệ hiện đại và đảm bảo vốn lưu động.

- Đầu tư vốn công nghệ cho sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu. Hiện nay, hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Ấn Độ chủ yếu là hàng thô, hàng qua sơ chế. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả xuất khẩu thì Nhà nước cần khuyến khích đầu tư khoa học và công nghệ vào sản xuất, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các đơn vị kinh tế tạo ra nguồn hàng phong phú và đa dạng đảm bảo cho xuất khẩu, cần tập trung tiếp thu chuyển giao công nghệ tiên tiến thích hợp từ nước ngoài, chú ý hạn chế các công nghệ sản xuất gây tốn năng lượng, nguyên nhiên liệu và gây ô nhiễm môi trường, góp phần nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.

- Nghiên cứu xây dựng và ban hành các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp của người Việt Nam ở Ấn Độ làm cầu nối cho hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta. Đồng thời có các chính sách phù hợp để khuyến khích các công ty đa quốc gia hoạt động tại Việt Nam tiêu thụ sản phẩm qua mạng lưới thị trường sẵn có của các công ty này ở Ấn Độ.

- Cùng với việc hình thành và phát triển các biện pháp tài trợ xuất khẩu, thì việc đổi mới chính sách hỗ trợ, khuyến khích xuất khẩu theo hướng chia sẻ và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng để thúc đẩy và hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận thị trường Ấn Độ. Vì vậy, Chính phủ cần sớm thành lập Quỹ bảo hiểm xuất khẩu hoặc bảo hiểm rủi ro cho các doanh nghiệp khi tiếp cận thị trường Ấn Độ (rủi ro trong thanh toán, rủi ro trong các đột biến về chính trị...)

3.2.1.3. Hỗ trợ xúc tiến thương mại

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.

Vai trò hỗ trợ của Nhà nước trong công tác xúc tiến thương mại là vô cùng quan trọng. Việc này cần phải làm vì lợi ích chung của doanh nghiệp chứ không phải vì mục tiêu lợi nhuận cụ thể, gồm các biện pháp sau:

- Hỗ trợ về thông tin cho các doanh nghiệp

Thực trạng và giải pháp thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam - Ấn Độ - 11

Nhà nước cần hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc thu thập thông tin về thị trường để các doanh nghiệp có phương án kinh doanh. Mở các văn

phòng tư vấn cho các doanh nghiệp, cung cấp các ấn phẩm về thị trường Ấn Độ, nhu cầu tiêu thụ, các nhà cung cấp có tiềm năng... Qua đó sẽ giúp cho các doanh nghiệp trong nước hiểu rõ hơn về các đối tác làm ăn. Mặt khác cũng giúp cho các doanh nghiệp có các chiến lược kinh doanh phù hợp.

- Đưa vào các Website thương mại (http://www.vietradeportal.vn; http://www.vinanet.com.vn; http://www.thitruongnuocngoai.vn) những thông tin có giá trị để quảng cáo cho các doanh nghiệp và hàng hoá Việt Nam xuất khẩu sang Ấn Độ.

- Tổ chức hội chợ triển lãm theo nhu cầu của các doanh nghiệp Việt Nam và Ấn Độ muốn thâm nhập thị trường của nhau và chuẩn bị các phương án làm ăn lâu dài.

- Tổ chức mạng lưới du lịch Việt Nam - Ấn Độ để phục vụ nhu cầu của giới kinh doanh và của du khách, trong đó có tổ chức các chuyến đi khảo sát thị trường cho các doanh nghiệp Việt Nam - Ấn Độ.

- Thành lập quỹ xúc tiến thương mại do cả nhà nước và doanh nghiệp cùng đóng góp. Quỹ này lập tài khoản riêng chuyên phục vụ xúc tiến thương mại.

- Lập một số trung tâm thương mại tại một số thành phố lớn như Mumbai, Kolkata, New Delhi... Để tạo cầu nối và giảm chi phí giao dịch cho các doanh nghiệp Việt Nam. Các trung tâm này có thể do Nhà nước bảo trợ hoặc kết hợp giữa một số doanh nghiệp mạnh trong nước sang mở các phòng trưng bày, giao dịch giới thiệu và ký hợp đồng.

- Về vai trò của Thương vụ ở Ấn Độ, họ là đầu mối quan trọng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tiếp cận với những thông tin thương mại. Việt Nam cần tăng cường hệ thống đó và chúng ta cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho Thương vụ của mình ở Ấn Độ.

- Triển khai thực hiện một số chiến dịch lớn để quảng bá hình ảnh quốc gia, sản phẩm của Việt Nam trên các phương tiện thông tin, truyền thông ở

Ấn Độ và trên các kênh truyền hình, tạp chí quốc tế nổi tiếng (CNN, BBC, Economics…).

3.2.1.4. Nhà nước hỗ trợ về đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu

Giải pháp này bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

- Tăng cường hơn nữa đào tạo nguồn lao động cơ bản cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu bằng ngân sách Nhà nước. Hàng năm, Nhà nước cần tăng chỉ tiêu đào tạo bằng ngân sách Nhà nước cho các trường đại học, cao đẳng có các chuyên ngành đào tạo về kinh tế đối ngoại, ngoại thương... phù hợp với chủ trương, chính sách chung của Nhà nước về giành ưu tiên cao nhất cho xuất khẩu, thực hiện chiến lược kinh tế hướng về xuất khẩu.

- Khuyến khích các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đầu tư kinh phí và phối hợp với các trường đại học (như trường Đại học Ngoại Thương – nơi đào tạo cán bộ có trình độ cao trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại nói chung và xuất nhập khẩu nói riêng của cả nước) để đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp. Các cơ sở đào tạo chuyên ngành về kinh tế đối ngoại, ngoại thương, thương mại cần tăng cường tiếp cận nhu cầu của thị trường lao động và cần phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong việc xác định nội dung, chương trình đào tạo, các hình thức đào tạo... cho sát với thực tế và nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp củng cố nguồn nhân lực.

- Đa dạng hóa các phương thức tổ chức đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, ngoại ngữ cho lực lượng lao động đang làm việc ở các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Trong đó, đặc biệt chú trọng hình thức đào tạo tại chỗ, đào tạo qua hình thức học trực tuyến miễn phí, đào tạo theo dự án (nguồn kinh phí từ ba nguồn: ngân sách Nhà nước, đóng góp của các doanh nghiệp, học phí của người học).

3.2.1.5. Thu hút FDI từ Ấn Độ

Cho đến nay, đầu tư nước ngoài vẫn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam. Gắn kết với vấn đề thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trường Ấn Độ, Nhà nước cần có chính sách cởi mở hơn với các nhà đầu tư nước ngoài nói chung và các nhà đầu tư đến từ Ấn Độ nói riêng, đặc biệt là đầu tư vào những lĩnh vực mà doanh nghiệp trong nước hạn chế về năng lực sản xuất. Đặc biệt cần khuyến khích hình thức liên doanh sản xuất hàng xuất khẩu. Lợi ích chính của việc thu hút các nhà đầu tư Ấn Độ là: ưu thế về máy móc, thiết bị, vốn; tăng cường tính ổn định cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang Ấn Độ.

3.2.1.6. Định hướng nhập khẩu và giảm nhập siêu từ Ấn Độ

a) Xây dựng chính sách mặt hàng nhập khẩu hợp lý tránh nhập khẩu những mặt hàng Việt Nam có khả năng tự sản xuất và sản xuất tốt được, giảm nhập khẩu nguyên vật liệu phụ trợ cho sản xuất xuất khẩu, tăng cường nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại từ Ấn Độ phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

b) Bên cạnh việc thúc đẩy phát triển xuất khẩu, có thể giảm nhập khẩu bằng việc đẩy mạnh sản xuất hàng trong nước, các loại nguyên liệu, các mặt hàng phụ trợ cho sản xuất tiêu dùng và xuất khẩu.

- Các tập đoàn, các Tổng công ty Nhà nước, các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ xây dựng, sớm đưa các dự án đầu tư về phân bón, thép, cơ khí, thức ăn gia súc... vào sản xuất nhằm thay thế các mặt hàng nhập khẩu, góp phần giảm nhập siêu.

- Triển khai mạnh và tích cực đầu tư vào sản xuất trong ngành công nghiệp phụ trợ. Một số ngành ưu tiên phát triển công nghiệp phụ trợ trong thời gian tới là: dệt may, da giày. Rà soát lại các cơ sở sản xuất các ngành phụ trợ tại công ty nhà nước, ưu tiên cấp vốn và tạo điều kiện khác để đổi mới thiết bị, thay đổi công nghệ tại những cơ sở đã có quy mô tương đối lớn. Lập chế độ tư vấn kỹ thuật và quản lý để mời các chuyên gia nước ngoài vào giúp

thay đổi công nghệ và cơ chế quản lý tại các doanh nghiệp. Đặc biệt khuyến khích tư nhân đầu tư vào lĩnh vực sản xuất các ngành công nghiệp phụ trợ, với sự hỗ trợ đặc biệt về vốn, và những ưu đãi đặc biệt về thuế (miễn thuế nhập khẩu thiết bị và công nghệ, miễn thuế doanh thu…). Kêu gọi doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào việc sản xuất trong các ngành công nghiệp phụ trợ.

Một số nước đã phát triển, đặc biệt là Nhật Bản, có chương trình xúc tiến chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các nước đang phát triển. Việt Nam nên tiếp nhận nhanh sự hỗ trợ này để nhanh chóng tăng khả năng cung cấp các mặt hàng công nghiệp phụ trợ hiện có, nhất là các mặt hàng đang sản xuất tại các doanh nghiệp nhà nước.

c) Thúc đẩy để sớm ký kết Hiệp định khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Ấn Độ để tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu, qua đó giảm nhập siêu. Trao đổi với Ấn Độ để phối hợp tìm giải pháp giảm nhập vào Việt Nam và tăng xuất từ Việt Nam. Điều này cũng phù hợp với các quy tắc của WTO, theo đó khuyến khích việc các thành viên có quyền yêu cầu cân bằng thương mại lẫn nhau.

Chênh lệch thương mại có thể được cai thiện thông qua biện pháp gắn nhập khẩu với xuất khẩu, yêu cầu Ấn Độ mua lại hàng của Việt Nam khi Việt Nam có nhu cầu mua hàng của Ấn Độ.

d) Nghiên cứu xây dựng các biện pháp và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng đối với các ngành, sản phẩm công nghiệp nhằm bảo vệ sản phẩm trong nước khỏi sự cạnh tranh không công bằng, phù hợp với các quy định của WTO và các Hiệp định quốc tế mà Việt Nam và Ấn Độ có tham gia. Hoàn thiện hoặc ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng hoá nhập khẩu, trước mắt là đối với những mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu lớn, có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, tiêu dùng, sức khoẻ cộng đồng và bảo vệ môi trường. Chủ động rà soát những mặt hàng nhập khẩu tăng mạnh do việc cắt giảm thuế quan theo

cam kết WTO mà trong nước có khả năng sản xuất để có biện pháp hạn chế nhập khẩu và khuyến khích sản xuất trong nước.

3.2.2. Giải pháp vi mô

Trong nền kinh tế thị trường sự lựa chọn kinh doanh xuất nhập khẩu chủ yếu là quyền của doanh nghiệp. Vì vậy, phù hợp với tư duy mới về vai trò của Nhà nước, thích ứng với bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay, các giải pháp sẽ nhấn mạnh một định hướng quan trọng trong hoạch định chính sách là đề cao vai trò quan trọng, tính năng động, sáng tạo của doanh nghiệp trong quan hệ thương mại quốc tế.

3.2.2.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, tiếp cận thị trường Ấn Độ

Trong cơ chế thị trường hiện nay, tình hình thị trường luôn luôn biến động đã tạo ra các cơ hội, cũng như những rủi ro cho các doanh nghiệp. Điều này lại càng được khẳng định đối với lĩnh vực xuất nhập khẩu. Mặc dù Việt Nam và Ấn Độ là hai nước có quan hệ hữu nghị lâu đời nhưng cho đến nay các doanh nghiệp Việt Nam và Ấn Độ còn thiếu sự hiểu biết đầy đủ về nhau. Các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa có chỗ đứng vững chắc trên thị trường Ấn Độ. Chính vì vậy, trong thời gian tới các doanh nghiệp Việt Nam nên quan tâm hơn nữa đến hoạt động nghiên cứu, tiếp cận thị trường Ấn Độ. Các công việc có thể được thực hiện là:

- Khẩn trương hình thành một nhóm (hay phòng ban) chuyên nghiên cứu thị trường xuất khẩu với các nhân viên am hiểu về Marketing xuất khẩu.

- Tích cực quan hệ với các cơ quan thông tin về xuất nhập khẩu, thị trường Ấn Độ như Vụ thị trường châu Phi, Tây Á, Nam Á thuộc Bộ Công Thương; Phòng Thương mại & Công nghiệp Việt Nam; Đại sứ quán, Thương vụ của Việt Nam tại Ấn Độ...

- Có thể lập các văn phòng đại diện tại Ấn Độ để thu thập các thông tin cập nhật tại thị trường. Mục đích là để nắm bắt nhanh, kịp thời, chính xác các

thông tin liên quan đến thị trường Ấn Độ để tìm ra các cơ hội phù hợp với doanh nghiệp.

- Các doanh nghiệp cần phải tổ chức tiếp cận và phân tích, khai thác thông tin, trực tiếp tiếp xúc với thị trường thông qua hội thảo khoa học, hội chợ triển lãm. Việc doanh nghiệp tham gia các hội chợ triển lãm ở nước ngoài có thể gặp khó khăn về kinh tế do giá thuê gian hàng đắt. Vì vậy doanh nghiệp có thể chủ động nắm bắt thông tin của Thương vụ Việt Nam tại nước sở tại hoặc Cục Xúc tiến thương mại thuộc Bộ Công Thương hoặc mạng Internet để từ đó có thể có được các thông tin cập nhật và cần thiết.

- Tiếp thị qua mạng Internet: hiện nay thương mại điện tử trở thành phương tiện kinh doanh giúp doanh nghiệp có thể tiếp cận với thị trường nước ngoài dễ dàng và ít tốn kém. Doanh nghiệp nên xây dựng trang Web bằng tiếng Anh có thiết kế khoa học và gây ấn tượng.

Việc nghiên cứu thị trường Ấn Độ cần chú trọng các vấn đề sau:

Thứ nhất, các vấn đề liên quan đến thương mại, luật và những quy định của Nhà nước Ấn Độ như:

- Luật pháp của Ấn Độ có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu và kinh doanh trên thị trường Ấn Độ và luật pháp các bang mà doanh nghiệp dự kiến triển khai sản phẩm vì ngoài luật liên bang thì hoạt động thương mại trên thị trường Ấn Độ còn bị chi phối bởi luật lệ của từng bang.

- Thuế suất và những đặc quyền về thuế

- Thủ tục hành chính trong đầu tư kinh doanh

- Chính sách xuất nhập khẩu của Ấn Độ

Thứ hai, những yếu tố về cạnh tranh cần tập trung đánh giá: ngành hàng và giá cả; kiểu dáng và mẫu mã sản phẩm; bao bì và đóng gói; dịch vụ trước và sau bán hàng; đối thủ cạnh tranh.

Xem tất cả 121 trang.

Ngày đăng: 21/09/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí