2020 đều tăng lên. Trong một vài năm trở lại đây, các chính sách hỗ trợ vốn vay của ngân hàng nhà nước với các mức lãi suất vay ưu đãi đã kích thích sự phát triển của khối các SMEs, nhưng đồng thời khiến lợi nhuận biên về cho vay của các NHTM cũng giảm xuống. Là một ngân hàng luôn đi tiên phong trong việc áp dụng các chính sách lãi suất ưu đãi cho SMEs , Vietinbank – CN Đông Hải Dương đã xác định mục tiêu trước tiên là mở rộng nguồn vốn cung ứng cho khối doanh nghiệp này, mở rộng số lượng khách hàng, kế đến mới là chỉ tiêu thu nhập từ lãi cho vay. Tuy nhiên, ngân hàng cũng chưa có sự quan tâm đúng mức đến việc tăng thu nhập từ việc khai thác bán chéo các sản phẩm dịch vụ đi kèm hoạt động cho vay các SMEs .
Tốc độ tăng trưởng thu nhập từ cho vay SMEs tại Vietinbank – CN Đông Hải Dương đạt mức cao, giai đoạn 2017-2018 đạt 206,04%, giai đoạn 2018-2019 đạt 110,24%, giai đoạn 2019-2020 đạt 175,91%. Điều này cho thấy cho vay SMEs ngày càng đem lại nhiều lợi ích cho chi nhánh. Vì vậy, nâng cao hiệu quả cho vay SMEs là hướng đi đúng đắn cho chi nhánh trong thờigian tới.
2.3. Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Dương
Trong phần thực trạng để có cơ sở đánh giá chính xác, tác giả đã thực hiện khảo sát các nội dung liên quan đến công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh Đông Hải Dương. Đối tượng khảo sát là: Giám đốc, phó giám đốc phụ trách mảng tín dụng, trưởng/phó phòng, nhân viên các phòng ban liên quan trực tiếp đến quá trình cấp tín dụng, kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh Đông Hải Dương. Thang điểm khảo sát dao động từ 1 là mức không tuân thủ, 2 là mức tuân thủ một phần đến 3 là mức tuân thủ. Chi tiết khảo sát trong phụ lục 1.
Thông qua bảng câu hỏi khảo sát (phụ lục 1) được lập dựa theo các nội dung quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs (gồm hoạch định, tổ chức thực hiện, giám sát và điều chỉnh sau giám sát); những tiêu chí trong bộ nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng của Basel và tổng hợp những quy định, quyết định, hướng
dẫn thực hiện về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh Đông Hải Dương được đánh giá như sau (Kết quả khảo sát chi tiết được trình bày trong phụ lục 2)
2.3.1. Nhận dạng rủi ro
Khi tổng hợp kết quả trả lời câu hỏi NHCT có đưa ra các tiêu chí nhận diện trong trường hợp cho vay khách hàng SMEs quá tập trung vào một ngành nghề/lĩnh vực và/hoặc vào một số ít SMEs/ một nhóm khách hàng SMEs, thì điểm trung bình là 1.91/3, ở mức tuân thủ một phần. Quản lý danh mục tín dụng tại NHCT Việt Nam là quá trình từ việc thiết lập cơ cấu danh mục tín dụng mục tiêu, định hướng tín dụng (trên cơ sở chiến lược kinh doanh, chiến lược rủi ro, khẩu vị rủi ro) đến phân tích, đánh giá, giám sát danh mục tín dụng, các hạn mức rủi ro danh mục tín dụng theo định hướng tín dụng nhằm phát hiện và đưa ra các cảnh báo sớm về rủi ro danh mục tín dụng và đề xuất các biện pháp xử lý phù hợp. NHCT Việt Nam đưa ra tiêu chí hạn mức rủi ro của danh mục tín dụng SMEs: Số dư tín dụng tối đa của từng ngành hàng, từng khách hàng SMEs/nhóm khách hàng liên quan, từng sản phẩm tín dụng để hạn chế rủi ro tập trung tức là rủi ro do tập trung hoạt động tín dụng vào một hoặc một số đối tác, khách hàng SMEs, lĩnh vực kinh doanh, địa bàn ở mức độ có thể ảnh hưởng đến an toàn hoạt động NHCT hoặc làm giảm khả năng duy trì các hoạt động kinh doanh chính của NHCT.
Theo Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 2016, quản lý danh mục tín dụng được phân thành 3 cấp tương ứng với 3 cấp độ quản lý: (i) Cấp độ 1: Toàn hàng, đơn vị quản lý: Phòng quản lý rủi ro tín dụng trụ sở chính; (ii) Cấp độ 2: Theo phân khúc khách hàng, đơn vị quản lý: Phòng quản lý chất lượng-Khối khách hàng doanh nghiệp/bán lẻ; (iii) Cấp độ 3: Theo chi nhánh, đơn vị quản lý: Giám đốc chi nhánh. Vietinbank – CN Đông Hải Dương chỉ đề xuất hạn mức rủi ro cho danh mục tín dụng SMEs cấp độ 3 của chi nhánh gửi Phòng quản lý chất lượng- Khối khách hàng SMEs theo quy định NHCT trong từng thời kỳ. Ngoài ra, Vietinbank – CN Đông Hải Dương có trách nhiệm quản lý, giám sát chất lượng danh mục tín dụng tại chi nhánh. Về quy định là vậy, tuy nhiên trên thực tế Vietinbank – CN Đông Hải
Dương chưa có bộ phận nào đảm nhận trách nhiệm đề xuất hạn mức rủi ro cho danh mục tín dụng SMEs cấp độ 3 và hầu như cũng không quan tâm đến danh mục tín dụng SMEs tập trung vào ngành hàng nào hay có tập trung quá mức vào một khách hàng SMEs/nhóm khách hàng liên quan.
NHCT tuân thủ thiết lập hệ thống nhận diện giúp xác định những khoản nợ có vấn đề trong cho vay khách hàng SMEs, điểm trung bình 2.89/3. Nhận diện rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs là quá trình xác định liên tục và có hệ thống. Bất kỳ khoản vay nào cũng có thể có vấn đề, việc sớm nhận biết vấn đề và có biện pháp theo dõi chuyên nghiệp giúp tổn thất có thể giảm đến mức thấp nhất. Vietinbank – CN Đông Hải Dương thiết lập hệ thống nhận diện những dấu hiệu cảnh báo để có giải pháp xử lý sớm các vấn đề một cách hiệu quả. Các dấu hiệu cảnh báo rủi ro trong cho vay khách hàng SMEs bao gồm dấu hiệu định tính và dấu hiệu định lượng. Cụ thể như sau:
Bảng 2.9. Các dấu hiệu cảnh báo rủi ro trong cho vay khách hàng SMEs
Dấu hiệu cảnh báo rủi ro | |
Dấu hiệu định tính | |
Điều kiện bên ngoài | Chính sách vĩ mô: Các thay đổi về chính sách vĩ mô ảnh hưởng bất lợi đến SMEs như: Chính sách tỷ giá, chính sách thuế nhập khẩu, Tiêu chuẩn chất lượng, chính sách phát triển kinh tế của chính phủ, chính sách/quy định quản lý thị trường của cơ quan chức năng, các rào cản thương mại trong nước và các quốc gia khác… Biến động ngành: Biến động ngành tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của SMEs: Nhu cầu thị trường sụt giảm, thị trường đóng băng, diễn biến giá cả tăng giảm bất thường, thời tiết bất lợi, bệnh dịch. Phản ứng của đối tác/cộng đồng: Sự phản đối của đối tác đầu ra- đầu vào, chính quyền địa phương/người dân nơi SMEs hoạt động khiến SMEs phải ngừng hoạt động/khó triển khai dự án/sản phẩm bị tẩy chay. |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa
- Mô Hình Cơ Cấu Tổ Chức Tại Vietinbank – Cn Đông Hải Dương
- Cơ Cấu Doanh Số, Dư Nợ Cho Vay Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa
- Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Dương - 9
- Đánh Giá Thực Trạng Quản Trị Rủi Ro Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Đông Hải Dương.
- Giải Pháp Tăng Cường Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Đông Hải
Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.
Nhu cầu đối với sản phẩm của SMEs bị sụt giảm nghiêm trọng. Các đối thủ cạnh tranh của SMEs có sự phát triển mạnh. Thông tin xấu từ nhóm khách hàng liên quan/đối tác chính: Một trong số các Công ty thuộc nhóm khách hàng hoặc đối tác kinh doanh của SMEs có dấu hiệu: + Đang phát sinh nợ quá hạn tại NHCT + Đang có nợ xấu tại các TCTD khác + Ban quản trị/ban điều hành các Công ty này vi phạm pháp luật/chết/mất tích. + Phá sản, giải thể hoặc hoạt động kinh doanh bị chậm, đình trệ hoặc vỡ nợ. | |
Tư cách SMEs | Chậm trễ trong việc thanh toán nợ gốc và lãi tại chi nhánh Vi phạm nghiêm trọng cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng tíndụng Thiếu sự hợp tác trong việc cung cấp thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính, thu thập… Khai báo thông tin không trung thực Khách hàng không liên lạc được/liên lạc khó khăn sau nhiều nỗ lực từ các kênh: gọi điện, email, qua người thân… Khách hàng chây ỳ, không hợp tác thực hiện bất kỳ điều kiện nào của NHCT đưa ra đàm phán Sử dụng vốn sai mục đích/đầu tư vào lĩnh vực không phải lĩnh vực truyền thống của SMEs Có dấu hiệu chuyển tiền lòng vòng với các đối tác là khách hàng lâu năm, thân thiết và/hoặc nhóm khách hàng liên quan Có sự thay đổi đột ngột về các nhân sự chủ chốt (cổ đông chính, ban điều hành, kế toán trưởng) Chủ SMEs/cổ đông chính/ban điều hành bỏ trốn hoặc nằm trong vụ án/truy cứu trách nhiệm dân sự, hình sự; người lãnh đạo SMEs bị suy giảm chỉ số tín nhiệm, trình độ quản lý kém SMEs không hoàn thành các nghĩa vụ nợ như nợ thuế, nợ lương và bảo hiểm xã hội Xảy ra nhiều tranh chấp trong nội bộ SMEs SMEs thực hiện chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, cổ phần hóa, bán khoán, cho thuê SMEs chủ động nộp hoặc bị các chủ thể khác nộp đơn yêu cầu tòa án mở thủ tục phá sản, thực hiện việc giải thể |
Thị phần sụt giảm, mất quyền phân phối sản phẩm hoặc nguồn cung cấp Sụt giảm các khách hàng trung thành Nhiều thông tin không tốt từ khách hàng, các đối tác của SMEs Đối tác tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ chủ yếu của khách hàng phá sản Giá cả nguyên liệu đầu vào gia tăng Phụ thuộc quá nhiều vào số ít nhà cung cấp nguyên liệu đang gặp khó khăn Thua lỗ trong một hợp đồng kinh tế lớn Thay đổi về phạm vi kinh doanh (ngành hàng kinh doanh thế mạnh, truyền thống bị thu hẹp trong khi mở rộng các hoạt động khác ở các lĩnh vực mà SMEs chưa có kinh nghiệm) Không có những phản ứng kịp thời với sự đi xuống của thị trường hoặc các điều kiện kinh tế | |
Quan hệ tín dụng | SMEs có nợ quá hạn tại TCTD khác |
Tài sản bảo đảm | Tài sản đảm bảo bị phát hiện thông tin sai lệch so với hồ sơ định giá ban đầu (có dấu hiệu lừa đảo); hoặc tài sản đảm bảo nằm trong vụ án, hoặc hồ sơ tài sản đảm bị giả mạo/không đầy đủ/có sai sót SMEs có hiện tượng tẩu tán tài sản đảm bảo, tự ý rút hàng Có tài sản đảm bảo dùng chung với nhóm khách hàng liên quan/bên thứ 3 đang có vấn đề tại NHCT hoặc các TCTD khác/ hoặc tài sản đảm bảo dùng chung này có khả năng phát sinh tranh chấp giữa NHCT với các TCTD khác. Có tài sản đảm bảo là thuộc sở hữu của bên thứ 3 bảo lãnh-tuy nhiên các bên thứ 3 có hành vi trốn tránh việc xác nhận nghĩa vụ đảm bảo trên có hồ sơ đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp NHCT; và/hoặc Bên bảo đảm là tổ chức đang dính tới các vụ việc như phá sản, giải thể, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi, hoặc tạm dừng kinh doanh, liên quan tới kiện tụng, hoặc HĐQT, Ban điều hành dính tới pháp luật… |
Dấu hiệu định lượng | |
Hạng SMEs | - Hạng tín dụng của SMEs suy giảm tối thiểu 01 hạng so với kỳ chấm điểm gần nhất |
Tài khoản thanh toán | - Không có tiền về ghi có tài khoản của SMEs trong một khoảng thời gian nhất định (tháng/quý) |
Giá trị tài sản bảo đảm | - Giá trị tài sản bảo đảm không đủ để bảo đảm cho dư nợ |
Tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh SMEs có dấu hiệu tiêu cực như: Các cổ đông thoái vốn khỏi SMEs Các khoản vay nợ tăng mạnh không tương xứng với quy mô hoạt động Nợ phải trả tăng lên đột biến trong khi nhu cầu sản xuất kinh doanh không có sự thay đổi lơn Chi phí hoạt động tăng mạnh so với tăng trưởng doanh thu Tỷ lệ các khoản phải thu khó đòi tăng Hàng tồn kho tăng mạnh trong khi doanh thu không tăng tương ứng (trừ yếu tố mùa vụ), hàng hóa tồn kho kém phẩm chất hoặc nhiều công trình xây dựng cơ bản dở dang kéo dài, không được nghiệm thu thanh toán Hàng tồn kho: (i) Xuất hiện các lô hàng tồn kho không luân chuyển trong 06 tháng; (ii) Hàng tồn kho có biến động về giá trị (tăng/giảm); (iii) Hoặc tăng đột biến về số lượng Khả năng thanh toán nhanh sụt giảm nghiêm trọng Doanh thu sụt giảm mạnh Tốc độ tăng chi phí cao hơn nhiều so với tốc độ tăng doanh thu trong trường hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh không có sự thay đổi đột biến Lợi nhuận cao nhưng lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh âm/xuất hiện lỗ từ hoạt động kinh doanh | |
Giá thị trường của công ty | Giá cổ phiếu trên thị trường của công ty (đối với công ty niêm yết) sụt giảm mạnh so với các doanh nghiệp khác trong ngành |
(Theo quyết định số 3131/2017/QĐ-TGĐ-NHCT35 ngày 15/11/2017 Quyết định V/v ban hành hướng dẫn kiểm tra giám sát sau cấp tín dụng)
NHCT Việt Nam còn xây dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng khách hàng gọi tắt là hệ thống EWS hỗ trợ quy trình cấp, quản lý và theo dõi chất lượng tín dụng của khách hàng được phân loại nhóm 1 tại NHCT, hỗ trợ quản trị rủi ro tín dụng từ cấp độ khách hàng riêng lẻ đến toàn bộ danh mục tín dụng được phân loại nợ nhóm 1. Hệ thống này được xây dựng cho từng đối tượng khách hàng, tới từng phân khúc khách hàng trong đó có phân khúc khách hàng SMEs. Theo Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 2018, bộ chỉ tiêu cảnh báo sớm của SMEs gồm có:
(i) các chỉ tiêu chiết xuất tự động từ hệ thống TPSS và (ii) các chỉ tiêu trong bảng câu hỏi điều tra. Mức độ cảnh báo rủi ro bao gồm: (i) Cảnh báo đỏ: là các khách hàng được đánh giá có mức độ rủi ro cao, suy giảm khả năng trả nợ lớn, nguy cơ chuyển nhóm cao (yêu cầu: cơ cấu nợ; rút giảm giới hạn tín dụng, dư nợ; ngừng giải ngân; xử lý tài sản; kiện ra tòa, phương án khác…); (ii) Cảnh báo vàng: là các khách hàng được đánh giá có mức độ rủi ro trung bình, có khả năng chuyển nhóm
nợ trong thời gian tới nếu không có biện pháp ứng xử kịp thời (yêu cầu: bổ sung thêm tài sản, bổ sung điều kiện cấp tín dụng, phương án khác…); (iii) Cảnh báo xanh: là các khách hàng được đánh giá chưa tiềm ẩn khả năng chuyển nhóm nợ trong thời gian tới, hiện thời gặp khó khăn tạm thời (không bắt buộc đề xuất và thực hiện các biện pháp ứng xử nhưng cần tích cực giám sát, theo dõi).
Như đã trình bày ở phần trên, các dấu hiệu cảnh báo khi có sự thay đổi bất lợi trong môi trường kinh doanh, hoạt động tín dụng đối với SMEs luôn được yêu cầu cập nhật. Tuy nhiên, việc cập nhật này lại phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của cán bộ quản lý khoản vay và những người có liên quan. Ngoài ra các thông tin này muốn tìm kiếm cũng không dễ do nguồn thông tin mà cán bộ có thể khai thác là rất hạn hẹp. Vì thế, nội dung này Vietinbank – CN Đông Hải Dương chỉ đạt điểm trung bình 1.31/3, dừng ở mức không tuân thủ.
Một điểm yếu nữa của Vietinbank – CN Đông Hải Dương là hoàn toàn chưa có đội ngũ chuyên gia để dự báo rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs (kết quả khảo sát chỉ tiêu này là không tuân thủ, điểm trung bình 1/3).
2.3.2. Đo lường rủi ro
• Hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ
NHCT xây dựng hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ đối với SMEs nhằm mục đích đo lường rủi ro tín dụng của SMEs thông qua thang điểm thống nhất dựa trên chỉ tiêu tài chính và phi tài chính. Theo Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 2012, hệ thống chấm điểm xếp hạng nội bộ doanh nghiệp gồm 87 tiêu chí trong đó 73 tiêu chí phi tài chính và 14 tiêu chí tài chính. Nhân viên tín dụng bắt buộc phải kiểm tra và cập nhật thông tin chấm điểm xếp hạng tín dụng tại thời điểm xét duyệt khoản vay để xem khách hàng có đáp ứng điều kiện hạng để tiếp tục thẩm định cho vay. Hiện Vietinbank – CN Đông Hải Dương đang thực hiện xếp hạng tín dụng theo bảng mô tả hạng khách hàng SMEs như sau:
Bảng 2.10. Bảng mô tả đặc điểm hạng của khách hàng SMEs
Đặc điểm khách hàng SMEs | |
AAA: Loại tối ưu. Điểm tín dụng tốt nhất dành cho các khách hàng SMEs có chất lượng tín dụng tốt nhất | Khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng SMEs được xếp hạng này là đặc biệt tốt. |
AA: Loại ưu | Khách hàng SMEs có năng lực trả nợ không kém nhiều so với khách hàng SMEs được xếp hạng AAA. Khả năng trả nợ của khách hàng SMEs được xếp hạng này là rất tốt. |
A: Loại tốt | Khách hàng SMEs có nhiều khả năng chịu tác động tiêu cực của các yếu tố bên ngoài và các điều kiện kinh tế hơn các khách hàng SMEs được xếp hạng cao hơn. Tuy nhiên, khả năng trả nợ vẫn được đánh giá là tốt. |
BBB: Loại khá | Khách hàng SMEs hoàn toàn có khả năng hoàn trả đầy đủ các khoản nợ. Tuy nhiên các điều kiện kinh tế bất lợi và sự thay đổi các yếu tố bên ngoài có nhiều khả năng hơn trong việc làm suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng SMEs. |
BB: Loại trung bình khá | Khách hàng ít có nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các nhóm nợ từ B đến D. Tuy nhiên, các khách hàng SMEs này đang phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn hoặc các ảnh hưởng từ các điều kiện kinh doanh, tài chính bất lợi, các ảnh hưởng này có khả năng dẫn đến sự suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng SMEs. |
B: Loại trung bình | Khách hàng SMEs có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các khách hàng SMEs hạng BB. Các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế nhiều khả năng ảnh hưởng đến khả năng hoặc thiện chí trả nợ của khách hàng SMEs. |
CCC: Loại dưới trung bình | Khách hàng SMEs hiện thời đang bị suy giảm khả năng trả nợ, khả năng trả nợ phụ thuộc vào độ thuận lợi của các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế. Trong trường hợp có các yếu tố bất lợi xảy ra khách hàng SMEs nhiều khả năng không trả được nợ. |
CC: Loại yếu | Khách hàng SMEs đang bị suy giảm nhiều khả năng trả nợ. |
C: Loại kém | Khách hàng SMEs xếp hạng C trong trường hợp đã thực hiện các thủ tục xin phá sản hoặc có động thái tương tự nhưng việc trả nợ của khách hàng SMEs vẫn được duy trì. |
D: Loại rất kém | Khách hàng SMEs đã mất khả năng trả nợ, các tổn thất đã thực sự xảy ra. Không xếp hạng D cho các khách hàng SMEs mà việc mất khả năng trả nợ chỉ là dự kiến. |
(Theo quyết định số 791/2019/QĐ-TGĐ-NHCT9 ngày 02/07/2019 V/v ban
hành quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng)
Vietinbank – CN Đông Hải Dương xác định hệ thống chấm điểm tín dụng là một công cụ quan trọng để nâng cao tính khách quan, nâng cao chất lượng tín dụng