hạn sẽ gia tăng thông qua việc tăng trưởng vượt bậc về hiệu suất của các kênh bán hàng hiện thời (trong cả kinh doanh và quản trị)
Tỷ trọng dư nợ có TSBĐ: thực hiện tăng cường cho vay có TSBĐ, nâng cao tính thanh khoản của các TSBĐ.
Cơ cấu cho vay theo ngành: ưu tiên tập trung vào các ngành có tiềm năng, có tính ổn định và mang lại rủi ro thấp. Đẩy mạnh cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các doanh nghiệp vừa và nhỏ, giảm tập trung nguồn vốn tín dụng vào một số ngành.
Xuất phát từ định hướng chung về phát triển hoạt động kinh doanh của các NHTM và định hướng riêng về hoạt động tín dụng, định hướng hoạt động quản trị rủi ro cũng sẽ có sự điều chỉnh để phù hợp với những điều này, cụ thể:
Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng cần phải quan tâm tới việc chuyển dịch cơ cấu tài sản Có theo hướng tỷ trọng tài sản Có sinh lời, giảm thiểu rủi ro và tăng khả năng thanh toán nhanh, đồng thời cần phải đảm bảo sự phù hợp về cấu trúc kỳ hạn tài sản - nguồn vốn, tính đa dạng trong cấu trúc tài sản có và khả năng chuyển đổi rủi ro.
Kiểm soát hoạt động tăng trưởng tín dụng theo hướng cơ cấu danh mục tín dụng phù hợp nhằm nâng cao chất lượng tài sản.
Đối với hoạt động xử lý nợ xấu: tăng cường năng lực kiểm soát, giám sát các khoản cấp tín dụng nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu, xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý. Tiếp tục triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp được đề ra tại Quyết định 843/QĐ- TTg ngày 31 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ nhằm phấn đấu duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức an toàn, bền vững (dưới 3% tổng dư nợ) theo tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế; phát huy vai trò của VAMC trong việc tập trung và xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng; kết hợp xử lý nợ xấu với triển khai các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh; hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt động của VAMC để thực sự trở thành công cụ đặc biệt hữu hiệu của Nhà nước trong xử lý nợ xấu với đầy đủ quyền hạn, nguồn lực, năng lực và cơ chế thực thi; tăng cường xử lý nợ xấu theo nguyên tắc thị trường; hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, cơ chế, chính sách về xử lý nợ và phát triển thị trường mua bán nợ.
Kiện toàn hệ thống quản trị rủi ro và công nghệ thông tin đạt ở mức xuất sắc Tốc độ tăng trưởng tín dụng giai đoạn được xác định phù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội.
Có thể bạn quan tâm!
- Mô Hình Hồi Qui Một Số Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hoạt Động Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng (Khảo Sát Đối Với Nhân Viên Ngân Hàng)
- Nhận Xét Chung Về Thực Trạng Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Và Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Vpbank
- Nhận Xét Về Khả Năng Đáp Ứng Các Điều Kiện Để Áp Dụng Basel 2 Tại Vpbank
- Giải Pháp Thứ Tư: Tăng Cường Nâng Cao Quản Trị Danh Mục Rrtd Mục Tiêu: Thực Chất Của Việc Quản Trị Danh Mục Tín Dụng Đó Là Việc Gia Tăng Số
- Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng - 21
- Das, Abhiman & Ghosh, Saibal. 2007. Determinants Of Credit Risk In Indian State-Owned Banks: An Empirical Investigation, Reserve Bank Of India;
Xem toàn bộ 256 trang tài liệu này.
Xác định cơ cấu giữa vốn chủ sở hữu và vốn huy động của Ngân hàng, có lộ trình tăng vốn chủ sở hữu nhằm đạt tỷ lệ vốn chủ sở hữu so với tổng dư nợ cho vay phù hợp với từng giai đoạn.
Nâng cao chất lượng tín dụng đặc biệt là công tác thẩm định, giải ngân, quản lý thu hồi nợ; xây dựng cơ chế phân loại nợ xấu phù hợp với VPBank; xây dựng cơ chế trích lập dự phòng rủi ro và các biện pháp xử lý nợ xấu cho vay các chương trình; tích cực thu hồi nợ và xử lý rủi ro nhằm mục tiêu giảm tỷ lệ nợ xấu ở mức dưới 3%.
Hiện nay, VPBank mặc dù đang tập trung khai thác các phân khúc có nguy cơ rủi ro cao, nhưng vẫn duy trì được chất lượng tăng trưởng nhờ việc kịp thời đưa ra những chiến lược kinh doanh linh hoạt và vận hành hệ thống quản trị rủi ro một cách hiệu quả. Trong giai đoạn tới, để hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tiếp tục phát huy mang lại kết quả tốt, Ngân hàng đã đưa ra một số chiến lược như sau:
VPBank vẫn tiếp tục kế hoạch giao dịch với các đối tác tin cậy và yêu cầu đối tác phải có các biện pháp bảo đảm cần thiết. Hệ thống quản lý rủi ro tín dụng được VPBank vận hành theo nguyên tắc độc lập và tập trung hóa. Theo đó, các quyết định phê duyệt, định giá tín dụng cũng như các biện pháp ứng xử về giám sát, phân luồng và kiểm soát rủi ro tín dụng đang được thiết kế phù hợp theo mức độ rủi ro của khách hàng.
VPBank tập trung đầu tư vào hệ thống quản trị rủi ro, tập trung và chuyên môn hóa đáp ứng chuẩn mực quốc tế và gắn kết với chiến lược kinh doanh của ngân hàng, với khẩu vị rủi ro được xây dựng theo tôn chỉ quản lý các hoạt động tín dụng một cách thận trọng; hoàn thiện cơ cấu tổ chức theo chính sách quản trị rủi ro của ngân hàng rõ ràng và minh bạch.
VPBank tiếp tục xây dựng, hoàn thiện, bổ sung cơ sở hạ tầng dữ liệu phục vụ công tác vận hành các hệ thống xếp hạng tín dụng và chấm điểm theo chuẩn quốc tế. Thực hiện triển khai có hiệu quả hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng, hệ thống thu hồi nợ và tái cấu trúc nợ cho toàn bộ vòng đời của khoản vay trong ngành.
Như vậy, với mục tiêu kinh doanh của VPBank trong thời gian tới vẫn tiếp tục phát triển phân khúc khách hàng tín dụng tiêu dùng và SME vì vậy việc phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng là vấn đề khó khăn, phức tạp. Do đó, VPBank có thể cần xây dựng một chiến lược quản trị rủi ro tín dụng vừa phù hợp với mục tiêu kinh doanh nhưng cũng vẫn phải đảm bảo yếu tố về an toàn tín dụng là điều hết sức cần thiết. Thực hiện tốt được vấn đề này sẽ là một trong những yếu tố nền tảng giúp cho Ngân hàng có sự phát triển bền vững.
Đánh giá mức độ phù hợp của chiến lược quản trị RRTD tại VPBank:
VPBank hiện nay vẫn đang lựa chọn tập trung phát triển những phân khúc được đánh giá là rủi ro hơn thông thường, cụ thể là phân khúc SME siêu nhỏ, hộ kinh doanh, tiểu thương và tín dụng tiêu dùng. Đặc biệt với lĩnh vực cung cấp tín dụng tiêu dùng, VPBank hiện nay đang nắm giữ thị phần thuộc top đầu trong hệ thống các NHTM tại Việt Nam. Tuy nhiên, thị phần khách hàng này có tỷ lệ rủi ro cao do phần lớn các khoản vay tiêu dùng đều không có tài sản bảo đảm. Chính vì vậy, căn cứ trên định hướng phát triển kinh doanh của ngân hàng, theo đánh giá của tác giả chiến lược quản trị RRTD của VPBank đưa ra hoàn toàn phù hợp với hoạt động tín dụng.
4.2. Một số cơ hội và thách thức đối với hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
4.2.1.Một số cơ hội
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã và đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới, đây chính là cơ hội để giúp Việt Nam tăng cường năng lực tài chính, nhận được chuyển giao công nghệ, kỹ thuật quản lý ngân hàng. Hiện nay, có nhiều NHTM tại Việt Nam đã áp dụng hệ thống phần mềm quản trị ngân hàng hiện đại, tiếp cận với thế giới như: hệ thống core – banking, hệ thống quản trị khách hàng CRM, chính điều này đã làm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng. Bên cạnh đó, hội nhập kinh tế còn giúp Việt Nam thu hút được một lực lượng lớn các chuyên gia nước ngoài về lĩnh vực quản trị rủi ro, đây là một trong những yếu tố thuận lợi cho quản trị RRTD tại các NHTM.
Hội nhập quốc tế là cũng là cơ hội để các NHTM Việt Nam nâng cao khả năng quản trị ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế. Theo xu thế phát triển hiện nay, một NHTM muốn đứng vững trên thị trường cần phải chú trọng tăng cường quản trị rủi ro theo chuẩn mực của quốc tế (Basel 2, 3). Hội nhập quốc tế giúp các NHTM Việt Nam có cơ hội tiếp cận kiến thức của các ngân hàng, tổ chức tài chính lớn và có uy tín trên thế giới trong công tác quản trị rủi ro nói chung và quản trị RRTD nói riêng. Bên cạnh đó, chính sự hội nhập kinh tế sẽ đem lại cho các NHTM ở Việt Nam những cổ đông chiến lược nước ngoài, điều này buộc các NHTM phải có hoạt động công khai, minh bạch các thông tin, các hoạt động quản trị phải được chuẩn hóa theo thông lệ quốc tế. Đây cũng được xem như là nền tảng giúp các tổ chức quốc tế xếp hạng, đánh giá các NHTM, từ đó tạo ra cơ hội giúp các NHTM tại Việt Nam xâm nhập vào thị trường quốc tế.
4.2.2. Một số thách thức
Trong xu hướng diễn ra hội nhập kinh tế sâu rộng như hiện nay, ngoài những cơ hội mở ra thuận lợi cho hoạt động kinh doanh thì các NHTM Việt Nam còn gặp một số thách thức đi kèm. Cụ thể:
Hệ thống NHTM Việt Nam đang gặp những sức ép cạnh tranh trên thị trường rất gay gắt. Ngoài việc phải cạnh tranh với các NHTM trong nước, thì các ngân hàng còn phải đối đầu với các tổ chức tín dụng nước ngoài. Mặc dù những tổ chức này chiếm thị phần khá nhỏ trên thị trường ( khoảng 10-15% thị phần tín dụng, 5-7% thị phần huy động vốn), tuy nhiên các tổ chức tín dụng nước ngoài này lại có lợi thế về công nghệ hiện đại và nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao và tương đối đồng đều. Đặc biệt, khi các cam kết quốc tế của Việt Nam có hiệu lực thì các tổ chức này sẽ càng có cơ hội phát huy thế mạnh về chất lượng dịch vụ, cũng như kinh nghiệm quản trị của mình để dành thị phần hiện có của các ngân hàng trong nước.Thách thức này đòi hỏi các NHTM Việt Nam phải nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa sản phẩm, đầu tư công nghệ hiện đại, hoàn thiện và tăng cường hiệu quả quản trị ngân hàng trong đó có hoạt động quản trị rủi ro.
Đối với hoạt động quản trị rủi ro nói chung và quản trị RRTD nói riêng, để hoạt động này có hiệu quả như mong muốn luôn cần đến nguồn nhân lực là các chuyên gia quản trị rủi ro có trình độ chuyên môn giỏi, am hiểu lĩnh vực này. Đây là một trong những thách thức lớn của các NHTM Việt Nam hiện nay, bởi thực tế khi hội nhập các ngân hàng cần có nguồn nhân lực đã được đào tạo theo chuẩn quốc tế, trong khi đó nguồn nhân lực này luôn rất khan hiếm. Bên cạnh đó, khi đất nước mở cửa hội nhập, các NHTM Việt Nam còn phải đối mặt với vấn đề chảy máu chất xám do có sự di chuyển nguồn lực lao động sang các tổ chức tín dụng nước ngoài hoặc sang các nước khác.
Một vấn đề còn tồn tại đối với các NHTM Việt Nam đó là nguồn lực tài chính còn khiêm tốn, chất lượng tài sản thấp và chưa hợp lý, công nghệ ngân hàng còn có khoảng cách xa so với khu vực và thế giới. Có thể kể ra ở đây như: Mặc dù vốn điều lệ của các NHTM trong nước đã có cải thiện tăng gấp nhiều lần so với trước khi hội nhập song mức vốn điều lệ trung bình của các NHTM Việt Nam (kể cả các NHTM có vốn của Nhà nước) vẫn không thể so sánh với các ngân hàng trong khu vực. Đây là một bất lợi lớn của các NHTM Việt Nam xét về tỷ lệ an toàn vốn. Cơ cấu tài sản chưa hợp lý và chất lượng tài sản thấp (thể hiện ở tỷ lệ nợ xấu cao)
của các NHTM Việt Nam là một thách thức trong việc đảm bảo thanh khoản và an toàn hoạt động ngân hàng, điều này cũng gây ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam. Bên cạnh đó, nguồn lực tài chính cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc triển khai hoạt động quản trị rủi ro tại các ngân hàng. Theo báo cáo nghiên cứu thị trường Trung Quốc của E &Y, các ngân hàng khác nhau thì chi phí để thực hiện hoạt động này cũng sẽ khác nhau. Thông thường chi phí này phụ thuộc vào đặc điểm quy mô, tính chất của các ngân hàng, nhưng sẽ giao động trong khoảng 10-15 triệu USD đối với quản trị RRTD (bao gồm mô hình PD doanh nghiệp và quản trị, mô hình PD/LGD/EAD cá nhân và quản trị, mô hình LGD/EAD doanh nghiệp, chi phí đánh giá độc lập các mô hình, chi phí phát triển hệ thống IT, chi phí làm giàu cơ sở dữ liệu và chi phí bổ sung nhân sự). Nếu tính thêm cả RRTT và RRHĐ thì mức chi phí này theo báo cáo điều tra của E &Y ở top 10 ngân hàng lớn nhất thế giới là khoảng từ 25-30 triệu USD. Thực tế hiện nay, các NHTM Việt Nam chủ yếu hoạt động theo hình thức bán lẻ và có quy mô nhỏ, rủi ro phát sinh chủ yếu tập trung ở RRTD, vì vậy chi phí sẽ khoảng 7,5 triệu USD. Như vậy, với một ngân hàng với mức vốn điều lệ cao nhất hiện nay của Việt Nam thì chi phí thực hiện cho dự án Basel II đã chiếm 0.42% vốn điều lệ, trong khi đối với một ngân hàng quy mô nhỏ với vốn điều lệ là 3.000 tỷ đồng thì dự án này đã tiêu tốn tới 5,25% vốn điều lệ. Đây là một trong những thách thức lớn của các NHTM Việt Nam trong quản trị RRTD theo chuẩn quốc tế.
Về hạ tầng công nghệ phục vụ cho hoạt động quản trị của các ngân hàng của Việt Nam đang có khoảng cách khá xa so với yêu cầu của hội nhập. Các NHTM dù nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, nhưng do năng lực tài chính còn hạn chế cho nên chưa thể đáp ứng yêu cầu trong khoảng thời gian ngắn. Chính vì vậy, trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng về phần quản lý dữ liệu khách hàng mang tính lịch sử đang là một trong những thách thức, khó khăn đối với các NHTM Việt Nam hiện nay.
4.3. Một số giải pháp và kiến nghị
4.3.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị RRTD tại VPbank
4.3.1.1.Giải pháp thứ nhất: Thực hiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Ngân hàng.
Mục tiêu: Trong bất kỳ hoạt động nào của NHTM thì yếu tố con người vẫn đóng vai trò then chốt. Đặc biệt trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng, con người
càng trở nên quan trọng khi yếu tố này đứng ở các vị trí có thể quyết định đến sự an toàn của một khoản cấp tín dụng đối với ngân hàng. Với bản thân VPBank, qua khảo sát có những trường hợp do trình độ chuyên môn nghiệp vụ và hiểu biết pháp luật còn hạn chế, hoặc do thiếu ý thức trách nhiệm, hoặc do thiếu đạo đức nghề nghiệp, cán bộ nhân viên ngân hàng sẽ mắc phải vi phạm các quy trình nghiệp vụ, cơ chế, chính sách của ngân hàng vì vậy gây ra thiệt hại cho ngân hàng. Mục tiêu của giải pháp này nhằm cải thiện chất lượng nguồn nhân lực của VPBank, đặc biệt là nhân lực hoạt động trong lĩnh vực tín dụng để hoàn thiện quản trị RRTD tại VPBank.
Nội dung thực hiện:
Thực hiện mở các lớp đào tạo với giáo viên hướng dẫn là các chuyên gia trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng, những người này có thể được mời từ các tổ chức trong và ngoài nước hoặc lấy chính từ các cán bộ, nhân viên đã công tác lâu năm tại VPBank. Ngân hàng thực hiện xây dựng từng chuyên đề đào tạo với giáo viên là những người vừa có kiến thức chuyên môn vững vàng, vừa có kinh nghiệm thực tế rút ra từ những phát sinh thực tế trong công tác tín dụng đã trải qua. Các cán bộ, nhân viên VPBank sau khi tham gia những khóa học này sẽ được nâng cao nhận thức cả về mặt lý thuyết lẫn thực tế, giúp cán bộ nhân viên công tác trong bộ phận tín dụng của VPBank ngày càng hoàn thiện và tăng cường khả năng đánh giá, xử lý các nghiệp vụ tín dụng, giảm thiểu rủi ro tín dụng, tăng cường hiệu quả quản trị RRTD tại Ngân hàng.
Với mỗi chính sách, sản phẩm tín dụng đưa ra, Ban lãnh đạo VPBank cần duy trì sự tư vấn, tham mưu của các chuyên gia có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực tín dụng. Những chuyên gia này ngoài công tác trong các phòng ban chuyên viết sản phẩm, quản trị rủi ro tín dụng, pháp chế, cũng cần tham khảo thêm ý kiến góp các bộ phận trực tiếp kinh doanh, bộ phận kiểm soát sau cho vay, bộ phận thu hồi nợ để với kinh nghiệm thực tế xử lý các khoản tín dụng của mình, các bộ phận này sẽ có những tham mưu phù hợp chỉ ra những bất cập, những lỗ hổng và sự chưa phù hợp, từ đó Ngân hàng đưa ra được những chính sách, sản phẩm vừa phù hợp với mục tiêu phát triển khách hàng, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, vừa giảm thiểu được tối đa những rủi ro do hoạt động tín dụng mang lại.
Tăng cường khả năng phối hợp giữa các bộ phận trong hoạt động tín dụng bao gồm từ khi cấp tín dụng cho đến xử lý các khoản vay nếu phát sinh quá hạn. Cần phải quán triệt các cán bộ, nhân viên ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc vì lợi ích chung nhất của VPBank, tránh tình trạng mỗi bộ phận chỉ vì mục tiêu của
riêng bộ phận mình mà có sự xung đột, gây khó khăn trong khi giải quyết công việc chung khi phát sinh. Ví dụ: đối với bộ phận kinh doanh, mặc dù vẫn phải đảm bảo an toàn trong hoạt động cấp tín dụng tuy nhiên nhiệm vụ phát triển khách hàng là một trong nhiệm vụ quan trọng bậc nhất của các đơn vị này, vì vậy đôi khi một số những rủi ro có thể phát sinh trong quá trình quan hệ tín dụng có thể bị bỏ qua ở bộ phận này, tuy nhiên với bộ phận thẩm định, là đơn vị thẩm tra, kiểm soát, đề xuất phê duyệt cấp tín dụng thì sẽ có cái nhìn thận trọng hơn, lấy mục tiêu quản trị RRTD làm mục tiêu đầu tiên rồi mới tới phát triển kinh doanh, như vậy giữa hai bộ phận này đã có sự mâu thuẫn trong quy trình hoạt động của mình, điều này sẽ trở thành sự cản trở trong việc hoàn thiện, tăng cường công tác quản trị RRTD của VPBank. Nhằm giảm thiểu những điều này, qua tổ chức các cuộc họp, đối thoại và khóa học ngắn hạn, các cán bộ ngân hàng công tác tại từng khâu trong quy trình tín dụng của VPBank sẽ có những nhận thức về tầm quan trọng của việc phối kết hợp giữa các đơn vị trong quá trình xử lý các khoản tín dụng, từ đó giúp Ngân hàng duy trì được một hệ thống quản trị RRTD phù hợp cân bằng nhất giữa giảm thiểu rủi ro trong tín dụng với sự phát triển trong chiến lược lợi nhuận của ngân hàng.
Điều kiện thực hiện: Để đạt được mục tiêu nêu trên, VPBank cần phải đạt được những điều kiện sau:
Xây dựng được chiến lược đào tạo nguồn nhân lực của ngân hàng bao gồm: ngoài những kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, VPBank cần phải trang bị tốt cho cán bộ của mình một số kỹ năng mềm như khả năng giao tiếp, thuyết trình, làm việc nhóm,…
Xây dựng bộ quy tắc chuẩn mực về các chức danh công việc và tiêu chuẩn nghề nghiệp đối với đội ngũ cán bộ VPBank.
Xây dựng được dự báo chuẩn về nguồn nhân lực nói chung, nguồn nhân lực chất lượng cao trong công tác tín dụng tại VPBank.
Xây dựng được cơ chế thi đua khen thưởng phù hợp với năng lực của cán bộ nhân viên trong ngân hàng.
4.3.1.2. Giải pháp thứ hai, hoàn thiện cơ cấu quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng
Mục tiêu: Như chúng ta đã biết, rủi ro phát sinh trong hoạt động cấp tín dụng không chỉ ở mỗi hoạt động cấp tín dụng mà nó còn xuất hiện trong mọi hoạt động của tín dụng bao gồm: quá trình giải ngân, quá trình quản lý khoản vay, quá trình thu hồi
nợ, xử lý các khoản tín dụng có vấn đề. Chính vì vậy, để nhằm làm giảm thiểu những rủi ro phát sinh này, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa hai bộ phận là quản trị RRTD và quản trị rủi ro hoạt động. Mục tiêu của giải pháp này là đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng, ăn ý và thực hiện đúng theo quy định quản trị RRTD tại VPBank.
Nội dung thực hiện:
Cải thiện quản trị rủi ro hoạt động có thể bằng cách hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn hoạt động quản trị rủi ro hoạt động, xây dựng hệ thống công nghệ thông tin trực tuyến phục vụ cho quản lý rủi ro hoạt động. Tại đó mọi CBNV có thể truy cập để tìm hiểu thông tin về rủi ro hoạt động, báo cáo kịp thời sai phạm khi phát hiện. Đồng thời các cấp lãnh đạo kịp thời phát hiện sai phạm để tiến hành khắc phục sớm, giảm tác hại của rủi ro phát sinh.
Điều kiện thực hiện:
Xây dựng mô hình, cơ chế phối hợp rõ ràng, cụ thể giữa các bộ phận công tác trong lĩnh vực quản trị RRTD và bộ phận quản trị rủi ro hoạt động.
Hình thành nguồn nhân lực có đủ điều kiện để đáp ứng được vận hành theo mô hình và cơ chế phối hợp bộ phận quản trị RRTD và quản trị rủi ro hoạt động.
4.3.1.3. Giải pháp thứ ba, xây dựng hệ thống thông tin rủi ro tín dụng phù hợp
Mục tiêu: Để đảm bảo cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về hoạt động tín dụng một cách đầy đủ, rõ ràng, chính xác và thường xuyên cập nhật nhằm giúp quản trị có hiệu quả hoạt động tín dụng, hạn chế tổn thất do tình trạng thiếu thông tin.
Nội dung thực hiện:
Các thông tin cần thu thập:
Đối với thông tin vĩ mô, có ảnh hưởng đến các khoản cấp tín dụng như: sự thay đổi về môi trường, chính sách kinh tế, xu hướng phát triển của ngành, hệ thống quy định pháp luật của Nhà nước để có những chính sách tín dụng phù hợp nhằm bắt kịp với sự phát triển của nền kinh tế, đồng thời phát triển tín dụng tuân thủ theo quy định khuôn khổ của luật pháp.
Đối với thông tin liên quan trực tiếp đến hoạt động tín dụng tại VPBank, hiện nay muốn thực hiện quản trị RRTD theo Basel 2, VPBank cần phải đảm bảo sự thông suốt giữa các thông tin về báo cáo xu thế tín dụng, tình hình cấp tín dụng đối với khách hàng, nhóm khách hàng, báo cáo phân tích khách hàng trước và sau khi cấp tín dụng, báo cáo cảnh báo sớm các rủi ro, đo lường và kiểm soát rủi ro đối với