Giải Pháp Thứ Tư: Tăng Cường Nâng Cao Quản Trị Danh Mục Rrtd Mục Tiêu: Thực Chất Của Việc Quản Trị Danh Mục Tín Dụng Đó Là Việc Gia Tăng Số

một và với một nhóm khách hàng. Nếu những thông tin này không đầy đủ và đủ độ dày theo lịch sử thì không thể có đánh giá chính xác về các khoản cấp tín dụng, đồng thời cũng sẽ không thể có những hoạt động cảnh báo sớm rủi ro tín dụng. Đối với khách hàng trọng điểm của VPBank là các cá nhân, hộ kinh doanh và các doanh nghiệp vừa và nhỏ, để có đầy đủ thông tin về khách hàng một cách tốt nhất ngoài việc kết hợp lấy dữ liệu từ hai nhà mạng lớn là Viettel và Mobifone, VPBank cần tập hợp thông tin từ những nguồn tin cậy khác như: các thông tin tại cơ quan BHXH, cơ quan thuế, …để làm giàu dữ liệu khách hàng của mình.

Theo lộ trình áp dụng Basel 2 trong quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam, tạm thời từ năm 2020, các NHTM Việt nam sẽ áp dụng tính vốn rủi ro theo phương pháp cơ bản, điều này có nghĩa là áp dụng hệ số rủi ro theo xếp hạng khách hàng của các tổ chức độc lập bên ngoài ngân hàng, tuy nhiên NHNN cũng đang xây dựng lộ trình tiếp theo để áp dụng tính vốn rủi ro theo phương pháp IRB, đây là phương pháp sử dụng kết quả xếp hạng khách hàng của chính bản thân NHTM. Như vậy, việc hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng là vấn đề rất cấp thiết đối với VPBank hiện nay, nhất là đối tượng khách hàng trọng điểm của VPBank là nhóm khách hàng với nguồn dữ liệu không được lưu trữ báo cáo có hệ thống. Theo kết quả khảo sát và kinh nghiệm của các NHTM thực hiện quản trị rủi ro theo Basel 2 trên thế giới, VPBank có thể thực hiện hoàn thiện dữ liệu theo từng phân khúc khách hàng, trong các phân đoạn khách hàng hiện nay của VPBank, phân đoạn khách hàng nào VPBank có thế mạnh và nguồn dữ liệu tương đối đầy đủ về độ lớn và độ dày dữ liệu theo lịch sử để thực hiện xếp hạng khách hàng; đối với phân đoạn chưa hoàn thiện, ngân hàng tiếp tục sử dụng xếp hạng của các tổ chức độc lập bên ngoài.

Điều kiện thực hiện:

Ngân hàng phải có sự liên kết chặt chẽ với những tổ chức có thể cung cấp được thông tin liên quan đến khách hàng đặt quan hệ tín dụng với VPBank.

Ngân hàng phải có đủ năng lực tài chính để đảm bảo xây dựng được hệ thống mạng lưới thông tin rộng lớn, thông suốt, kịp thời.

4.3.1.4.Giải pháp thứ tư: tăng cường nâng cao quản trị danh mục RRTD Mục tiêu: thực chất của việc quản trị danh mục tín dụng đó là việc gia tăng số

lượng những khoản cấp tín dụng có mức lợi nhuận vượt trội, lợi nhuận vượt trội ở đây được hiểu là tỷ lệ giữa lợi nhuận/giá trị rủi ro của khoản cấp tín dụng mang lại. Như

vậy khoản cấp tín dụng có rủi ro càng thấp nghĩa là khoản cấp tín dụng đó mang lại cho ngân hàng một khoản lợi nhuận lớn. Ngoài ra, quản trị danh mục RRTD còn là việc quản trị đối với các khoản mang lại lợi nhuận trung bình và khoản có lợi nhuận bị âm. Đối với khoản tín dụng mang lại lợi nhuận trung bình cho ngân hàng, VPBank cần phải tìm cách làm giảm thiểu rủi ro chi phí hoạt động cần có cho hoạt động cấp tín dụng, từ đó sẽ làm tăng lợi nhuận, đưa các khoản cấp tín dụng ở mức độ lợi nhuận trung bình sang mức độ cao. Riêng với khoản cấp tín dụng gây ra lợi nhuận âm, VPBank cần có những biện pháp giảm thiểu các khoản tín dụng này.

Nội dung thực hiện:

Tăng cường việc đánh giá rủi ro theo ngành, nhóm khách hàng, việc đánh giá này cần được thực thi tại các khâu liên quan đến hoạt động tín dụng của VPBank. Chẳng hạn, đối với bộ phận kinh doanh, đây là nơi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, vì vậy cần phải luôn luôn cập nhật tình hình, xu hướng hoạt động kinh doanh của khách hàng, từ đó có những cảnh báo, tham mưu góp ý với các bộ phận chính sách, quản trị rủi ro tín dụng để có những quyết sách phù hợp với từng ngành trong từng thời điểm khác nhau. Đối với bộ phận thẩm định, phê duyệt tín dụng cũng cần có bộ phận thường xuyên có những báo cáo đánh giá chuyên biệt với từng ngành kinh doanh để những người trực tiếp phê duyệt tín dụng có thêm nguồn thông tin ra quyết định.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 256 trang tài liệu này.

Căn cứ trên tình hình khách hàng quan hệ tín dụng cụ thể hiện nay của VPBank, ngân hàng thực hiện rà soát, phân loại tín dụng theo tiêu thức như theo ngành, địa phương, quy mô, thời hạn cấp tín dụng,…Tuy nhiên, dù phân chia theo tiêu thức nào đi chăng nữa, ngân hàng cũng cần có sự đảm bảo tính khoa học và sự phản ánh toàn diện đặc trưng rủi ro tín dụng phát sinh đối với từng nhóm khách hàng. Chẳng hạn khi phân theo khu vực địa lý, số dư cấp tín dụng tập trung vào vùng miền nào thì rủi ro tín dụng phát sinh đối với vùng miền đó sẽ có khả năng xuất hiện cao hơn các vùng khác, điều này đặt ra cho các nhà quản trị ngân hàng cần có đặt hệ số rủi ro đối với những khoản cấp tín dụng ở những địa phương này lớn hơn những địa phương khác.

Tăng cường năng lực tài chính cho VPBank: hiện nay để đáp ứng cho hoạt động kinh doanh nói chung và đảm bảo cho các tỷ lệ an toàn vốn trong hoạt động tín dụng nói riêng, ngân hàng cần tiếp tục có kế hoạch tăng vốn chủ sở hữu trong thời gian tới.Việc tiếp tục tăng vốn chủ sở hữu của các NHTM trong nước là vô cùng cần thiết nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, giảm thiểu rủi ro, đặc biệt là

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng - 20

giúp NHTM có điều kiện thu hút thêm vốn, phát triển nhân lực, đầu tư công nghệ hiện đại, mở rộng mạng lưới, tăng cường cơ sở vật chất, tiếp thu kinh nghiệm quản trị điều hành quản trị rủi ro theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế.

Điều kiện thực hiện:

Xây dựng được hệ thống thông tin về khách hàng, thị trường, ...một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời.

Xây dựng được đội ngũ cán bộ nhân viên có đủ khả năng, trình độ đáp ứng được yêu cầu của quản trị RRTD.

Xây dựng được hệ thống văn bản, quy định hoàn chỉnh, đầy đủ, phù hợp, kịp thời với mọi thay đổi bên trong cũng như nội tại của ngân hàng, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng.

4.3.1.5. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng

Mục tiêu: đưa ra các cảnh báo kịp thời về mức độ rủi ro của khách hàng cho ngân hàng. Từ đó, VPBank chủ động trong các biện pháp xử lý và hỗ trợ khách hàng, hạn chế khả năng phát sinh nợ xấu, tăng chất lượng tín dụng của hệ thống.

Nội dung thực hiện: Trước tiên, tăng cường công tác phân loại khách hàng thông qua các dấu hiệu phát hiện rủi ro tín dụng sớm từ hệ thống quản lý khách hàng bao gồm phát hiện sớm thông qua hệ thống quản lý khách hàng T24 của Ngân hàng đặc biệt chú ý tới thông tin về lịch sử thanh toán nợ vay, dòng tiền luân chuyển qua tài khoản của khách hàng trong 06 tháng gần nhất. Bên cạnh đó kế hoạch nắm bắt thông tin khách hàng từ hệ thống thông tin tín dụng liên ngân hàng CIC cũng phải được thường xuyên sử dụng, đồng thời kiểm tra sau cấp tín dụng phải được thực hiện thường xuyên, nghiêm túc vì đây là một trong những căn cứ quan trọng để phát hiện sớm rủi ro.

Điều kiện thực hiện:

Thông tin khách hàng đã và đang có quan hệ tín dụng với Ngân hàng phải được nhập và theo dõi đầy đủ trên hệ thống quản lý khách hàng.

Quy định yêu cầu cán bộ quản lý hồ sơ phải thực hiện đầy đủ, chính xác hoạt động quản lý sau cấp tín dụng để cập nhật thường xuyên tình hình thực tế của khách hàng. Đồng thời có quy chế xử lý đối với những cán bộ, bộ phận, đơn vị không thực hiện đúng quy định trong công tác kiểm tra, kiểm soát sau cấp tín dụng của Ngân hàng.

Đối với mỗi cán bộ nhân viên ngân hàng cần có ý thức cập nhật thường xuyên những thay đổi trong môi trường kinh tế, pháp luật, văn hóa, chính trị,…để từ đó có

nhận thức sớm về những rủi ro tiềm tàng có thể ảnh hưởng tới khả năng thực hiện nghĩa vụ tín dụng của khách hàng.

4.3.1.6. Tăng cường quản lý, giám sát trước và sau cấp tín dụng

Mục tiêu: nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng, hạn chế trường hợp rủi ro các khoản tín dụng do vượt hạn mức, sử dụng vốn sai mục đích,…

Nội dung thực hiện: Các bộ phận được phân công cần thực hiện kiểm tra thường xuyên theo quy định, bên cạnh đó tăng cường kiểm tra các chuyên đề, lĩnh vực có thể dẫn đến tiêu cực. Xây dựng quy chế rõ ràng hướng dẫn về trách nhiệm của cán bộ thực hiện công tác quản lý, giám sát các khoản cấp tín dụng.

Điều kiện thực hiện:

Hệ thống văn bản, quy định hướng dẫn về các bước tiến hành, những trường hợp sẽ phải kiểm tra, giám sát, thời gian giám sát,…phải được xây dựng phù hợp, đầy đủ đảm bảo đủ thông tin giúp cán bộ nhân viên nhận thức rõ trách nhiệm, tầm quan trọng của kiểm soát, giám sát; đồng thời nắm bắt rõ ràng quy trình, phương thức làm việc.

Xây dựng được đội ngũ cán bộ nhân viên có đủ khả năng, trình độ đáp ứng được yêu cầu về hoạt động giám sát, quản lý các khoản cấp tín dụng.

4.3.2. Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý vĩ mô

Cơ quan quản lý Nhà nước nói chung

Nhà nước cần đảm bảo môi trường kinh tế, chính trị, xã hội ổn định: Khi thực hiện tốt những việc này sẽ tạo một môi trường cho toàn bộ nền kinh tế tăng trưởng và phát triển bền vững, giúp các cá thể trong nền kinh tế bao gồm: cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp có cơ hội hoạt động ổn định và tăng cường tiềm lực tài chính, tránh những biến động bất ngờ theo chiều hướng xấu về kinh doanh, từ đó tránh được những rủi ro trong hoạt động kinh doanh, gia tăng khả năng thực hiện nghĩa vụ tín dụng đối với các NHTM, nhằm giảm thiểu rủi ro phát sinh trong thời gian quan hệ tín dụng với các ngân hàng.

Hoàn thiện cơ sở pháp lý: Tạo lập và hoàn thiện môi trường pháp lý đảm bảo an toàn tín dụng bao gồm những vấn đề từ hoạt động cấp tín dụng, thế chấp tài sản, xử lý tài sản bảo đảm của từng khoản cấp tín dụng. Bên cạnh đó, hiện nay các NHTM trong hệ thống cũng có xu hướng kết hợp thông qua quá trình M&A, cần có khung pháp lý về sáp nhập, hợp nhất, mua lại các TCTD, Đặc biệt, sau quá trình M&A, các chỉ số về quản trị rủi ro tín dụng sẽ có sự thay đổi, cũng cần phải có

khung pháp lý và hướng dẫn quy định cụ thể về cách xử lý và công bố những con số này giúp cho các cổ đông và tổ chức bên ngoài có nhìn nhận khách quan, đúng đắn về thực trạng phát sinh rủi ro tín dụng tại các NHTM đã tiến hành M&A.

Cần có cơ chế phát triển hệ thống xếp hạng khách hàng của các tổ chức độc lập. Kết quả xếp hạng của các tổ chức này là một nguồn thông tin vô cùng quan trọng trong hoạt động quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế (Basel 2). Kể cả khi tính vốn cho hoạt động rủi ro theo phương pháp tiêu chuẩn (SA) hay phương pháp tính vốn IRB thì nguồn thông tin xếp hạng độc lập này đều được sử dụng như một trong những cơ sở quan trọng của việc áp dụng tỷ lệ rủi ro phù hợp với từng khách hàng. Hiện nay ở Việt Nam vẫn chưa có tổ chức xếp hạng độc lập nào trong nước được công nhận, hầu hết các thông tin xếp hạng đều sử dụng kết quả của các tổ chức nước ngoài, vì vậy để hoạt động xếp hạng khách hàng trong nước được phát triển có hiệu quả, cung cấp nguồn thông tin đầy đủ và đáng tin cậy cho hệ thống NHTM, trong thời gian tới Chính phủ cần ban hành các văn bản pháp lý cần thiết và có cơ chế khuyến khích hoạt động của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập.

Tăng cường sự minh bạch trong thông tin công bố. Thực tế hiện nay tại Việt Nam phát sinh rất nhiều trường hợp khách hàng của ngân hàng là những doanh nghiệp chưa có báo cáo kiểm toán của các tổ chức kiểm toán độc lập. Chính phủ cần có quy định rõ ràng về điều này trong việc cung cấp thông tin đối với các doanh nghiệp, tổ chức, giúp các cá nhân, tổ chức, các NHTM có cơ sở đánh giá được thực trạng của các doanh nghiệp này. Ngoài ra, đối với sự thay đổi của chính sách Nhà nước cũng cần phải có sự công bố rõ ràng và có thời gian, lộ trình thực hiện để cho các chủ thể có liên quan đến thay đổi này có sự điều chỉnh cần thiết, phù hợp. Điều này sẽ làm giảm thiểu được những rủi ro phát sinh trong hoạt động của mỗi cá nhân, hộ gia đình, tổ chức trong nền kinh tế, từ đó giảm rủi ro phát sinh trong hoạt động cấp tín dụng tại các NHTM.

Xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp, ngành kinh tế, lĩnh vực kinh tế và thực hiện công khai những thông tin này. Hiện nay, ở Việt Nam cơ sở dữ liệu về các nội dung nêu trên mặc dù có nhưng hầu hết các thông tin vẫn chưa được tập hợp một các có hệ thống và tập trung về một mối. Khi các NHTM muốn tìm kiếm thông tin của khách hàng đều cần phải đi tra cứu ở rất nhiều cơ quan thuộc các bộ, ban, ngành. Chính những điều này đã làm cho các thông tin của ngân hàng thu được mang tính chất rời rạc, dễ gây thiếu thông tin cho các

khoản cấp tín dụng và có thể gây nên những quyết định không chính xác của ngân hàng đối với khách hàng. Ngoài ra, những thông tin từ các cơ quan thống kê tổng hợp cũng chính là một nguồn tham khảo cho các ngân hàng khi thực xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, đây chính là một trong những thông tin hết sức quan trọng trong việc xem xét đánh giá khách hàng, qua đó giúp các tổ chức tín dụng có những quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh tín dụng.

Chính sách của NHNN đối với quản trị RRTD của NHTM

Hoàn thiện khung pháp lý trong quản trị RRTD theo Hiệp ước Basel 2. Cụ thể tập trung vào các vấn đề như sau:

Ban hành quy định và hướng dẫn về xây dựng hệ thống XHTDNB và các tiêu chuẩn đối với dữ liệu được sử dụng trong hệ thống XHTDNB của NHTM. Đây là nguồn thông tin vô cùng quan trọng trong việc quyết định cấp tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng. Vì tầm quan trọng của XHTDNB nên hệ thống này sẽ chỉ được sử dụng khi có sự đồng ý của NHNN.

Quy định về chế độ công khai báo cáo theo chuẩn mực Basel 2. Để đảm bảo tính cập nhật kịp thời, NHNN có thể để các NHTM tạm thời công khai thông tin với những báo cáo chưa qua kiểm toán. Tuy nhiên, hiện nay do tồn tại để lại từ hoạt động kinh doanh thời kỳ trước, vì vậy chế độ báo cáo công khai các thông tin vẫn chưa hoàn thiện, do đó NHNN cần phải có những giám sát sát sao với những thông tin công bố, tránh trường hợp công khai thông tin có sự sai lệch, không thống nhất với các báo cáo kiểm toán hoặc thông tin lưu trữ tại cơ quan quản lý Nhà nước.

Hoạt động thanh tra, giám sát tín dụng cần phải thực hiện thường xuyên để kịp thời phát hiện các sai xót, tồn tại trong hoạt động cấp tín dụng của các NHTM, từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời. Bên cạnh đó, đội ngũ thanh tra cần thường xuyên tăng cường nâng cao khả năng chuyên môn thông qua các hoạt động đào tạo, đào tạo lại. Đồng thời, trang bị đầy đủ các phương tiện kỹ thuật làm việc, có bộ phận chuyên gia giàu kinh nghiệm để thường xuyên hỗ trợ trong hoạt động thanh tra các TCTD, thực hiện thanh tra, giám sát cần bám sát các quy định của pháp luật Việt Nam với tiếp thu những nguyên tắc, thông lệ quốc tế trong lĩnh vực thanh tra, giám sát ngân hàng nhưng không trái với quy định pháp luật Việt Nam và phù hợp với thực tế phát triển của các TCTD.

Mô hình tổ chức bộ máy thanh tra, giám sát hiện nay vẫn còn một số tồn tại đó là: sự tách bạch trong hoạt động giám sát của cơ quan thanh tra, giám sát tại Việt

Nam, cụ thể đó là NHNN là cơ quan giám sát hệ thống TCTD; các Công ty Chứng khoán sẽ được quản lý bởi Bộ tài chính và Ủy ban Chứng khoán. Tuy nhiên, thực tế tại Việt Nam có rất nhiều tập đoàn tài chính lại hoạt động trong cả lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, như vậy sự tách bạch trong hoạt động giám sát sẽ gây nên khó khăn trong quá trình quản lý, thanh tra giám sát đối với các tổ chức này. Vì vậy, cần tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức thanh tra giám sát ngân hàng. Để tránh chồng chéo về mặt chức năng, nhiệm vụ cần có sự hợp nhất chức năng thanh tra, giám sát của các cơ quan quản lý trong ba lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán thành một cơ quan duy nhất.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 4

Trên cơ sở định hướng triển khai quản trị RRTD trong hệ thống các NHTM nói chung và của VPBank nói riêng, đồng thời kết hợp với bối cảnh hiện nay đang diễn ra có ảnh hưởng đến quản trị RRTD tại các ngân hàng, những cơ hội và thách thức diễn ra trong hoạt động ngân hàng tại Việt Nam, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản trị RRTD tại VPBank. Cụ thể các giải pháp tập trung vào việc hoàn thiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tai VPBank, hoàn thiện cơ cấu quản trị RRTD, xây dựng hệ thống thông tin rủi ro tín dụng phù hợp, tăng cường nâng cao quản trị danh mục quản trị RRTD. Đồng thời đưa ra một số kiến nghị với cơ quan quản lý vĩ mô nhằm tạo ra được điều kiện thực hiện những giải pháp đáp ứng các yêu cầu chiến lược quản trị RRTD của VPBank.

KẾT LUẬN

Trong bối cảnh phát triển kinh tế như hiện nay, dưới áp lực của cạnh tranh gay gắt, hoạt động kinh doanh nói chung và của các NHTM nói riêng gặp rất nhiều khó khăn. Chính vì vậy, việc đảm bảo an toàn trong kinh doanh là hoàn toàn cần thiết, hoạt động cấp tín dụng trong các NHTM luôn là nguồn đem lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng, do đó quản trị được những rủi ro từ những hoạt động này đem lại luôn được quan tâm hàng đầu. VPBank là một trong những NHTM cổ phần hàng đầu tại Việt Nam, chính vì vậy hoàn thiện hệ thống quản trị RRTD chiếm vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển của ngân hàng.

Trong phạm vi luận án, tác giả nghiên cứu các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học nhằm luận giải các vấn đề về quản trị RRTD trong hệ thống NHTM, từ đó kế thừa những luận điểm khoa học tích cực và tìm khoảng trống nghiên cứu cho luận án. Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan các tài liệu trong chương 1 tác giả xây dựng khung lý thuyết về quản trị RRTD trong chương 2 làm cơ sở nghiên cứu trường hợp điển hình quản trị RRTD tại VBank trong chương 3 và nhằm cung cấp các giải pháp mang tính thực tiễn trong chương 4. Cụ thể:

Về cơ sở lý luận: Luận án đã có tổng kết có khoa học về những nội dung cơ bản của quản trị RRTD tại NHTM trên cơ sở kế thừa những công trình nghiên cứu đi trước bao gồm: lý luận chung về RRTD, quản trị RRTD tại NHTM như các khái niệm về RRTD, quản trị RRTD, quy trình quản trị RRTD… những nhân tố tác động đến quản trị RRTD trong hệ thống NHTM.

Về cơ sở thực tiễn: Luận án thông qua nghiên cứu một số nghiên cứu thực tiễn quản trị RRTD tại những NHTM trên thế giới và Việt Nam, từ đó rút ra kinh nghiệm và bài học cho quản trị RRTD tại VPBank, cụ thể: về xây dựng hệ thống quy định, hướng dẫn; dựa vào những điều kiện, đặc điểm, năng lực cụ thể thực tế của ngân hàng; xây dựng hệ thống quy trình giám sát, rà soát, kiểm soát RRTD trong tất cả các bước của quản trị RRTD; công khai, minh bạch thông tin; Ngân hàng cần phải có đội ngũ nhân sự có chất lượng tốt ở mọi vị trí của bộ máy; triển khai quản trị RRTD theo chuẩn quốc tế cần phải có số lượng vốn lớn.

Về thực trạng quản trị RRTD tại VPBank: Những kết quả được trong quản trị RRTD: Ngân hàng đã xây dựng được mô hình quản trị RRTD theo 03 lớp phòng

Xem tất cả 256 trang.

Ngày đăng: 11/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí