Số Tiền Trích Lập Dự Phòng Rrtd Cá Nhân (2013-2015)


được phân công, đưa việc chấp hành nghị quyết Ban xử lý nợ vào thẻ điểm Trưởng phòng, cán bộ.. Hoạt động Ban xử lý nợ luôn sát sao đề ra được những biện pháp kịp thời, đồng bộ để xử lý và thu hồi nợ của những khách hàng có khó khăn chủ động không để chuyển sang nợ xấu.

Nợ quá hạn ngắn hạn các năm tăng 2014,2015 là 6.130 triệu đồng; 6.705 triệu đồng thì chủ yếu do quá hạn cho vay sản xuất kinh doanh. Trong đó chủ yếu là cho vay ngành thương mại ngắn hạn quá hạn. Năm 2013,2014,2015 lần lượt là

4.558 triệu đồng;4.325 triệu đồng;4.425 triệu đồng.Lý do: trong các năm gần đây định hướng tín dụng chủ yếu tập trung cho vay ngắn hạn sản xuất kinh doanh. Đặc thù địa bàn chủ yếu là ngành thương mại. Chi nhánh chưa chú trọng đến phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng về tính phương án khả thi và phù hợp với xu hướng phát triển của từng thời kỳ, khách hàng chứng minh được nguồn thu nhập để trả nợ hợp lý. Phần lớn, do chính sách cho vay theo hạn mức tín dụng, hiện tại chính sách cho vay tối đa là 06 tháng/kỳ trả nợ dẫn tới một số ngành nghề như cho vay kinh doanh thuốc thú y, cho vay tại chợ… với quy mô trung bình sẽ khó khăn trong vấn đề trả nợ đúng hạn do thời gian vay vốn ngắn, chưa thu hồi được vốn để trả nợ. Chính vì lẽ đó, nợ quá hạn trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng cao trong nợ ngắn hạn quá hạn.

Nợ xấu nông nghiệp tăng giảm qua các năm.. Do các năm vừa qua các cá nhân sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp được mùa có giá, công tác thu hồi nợ của ngân hàng có hiệu quả, ý thức trả nợ của khách hàng được cải thiện dẫn đến tỷ lệ nợ xấu không đáng kể.

Nhìn chung, nợ quá hạn tại NHCTPY trong các năm 2013,2014,2015 giảm dần trong các năm từ 18.031 triệu đồng,15.220 triệu đồng, 14.016 triệu đồng. Nợ quá hạn ngắn hạn và trung dài hạn năm 2015 tỷ lệ tương đương 47.83% ngắn hạn; 52.17% trung dài hạn. Trong nợ quá hạn thì nợ quá hạn cho vay sản xuất kinh doanh chiếm tỷ lệ cao 73.31%,66.495,37.46%/tổng nợ quá hạn. Trong đó nợ quá hạn ngành thương mại chiếm tỷ lệ cao. Còn lại ngành công nghiệp và ngành khác không đáng kể. Trong nợ quá hạn ngành thương mại thì năm 2013,2014 tập trung


chủ yếu nợ quá hạn trung dài hạn (do chủ yếu quá hạn cho vay vận tải thuỷ, đầu tư sà lan máy) và giảm dần các năm 2014,2015 tuy nhiên nợ quá hạn ngắn hạn thương mại tăng lên do ngân hàng mở rộng cho vay ngắn hạn sản xuất kinh doanh. Chủ yếu là quá hạn do thời gian trả nợ ngắn hơn so với thời gian thu hồi vốn của khách hàng dẫn tới khó khăn trong việc trả nợ.

Đối với nợ quá hạn cho vay phục vụ tiêu dùng chiếm tỷ lệ 34.42% /tổng nợ quá hạn. Trong đó chủ yếu quá hạn trung dài hạn ở mục đích cho vay mua nhà đất, nội thất gia đình… Các món vay cho vay mua ô tô nợ quá hạn chỉ chiếm 19% nợ quá hạn cho vay phục vụ đời sống. Nguyên nhân do thời hạn vay dài (cho vay mua nhà đất từ 5-10 năm) nên việc quản lý nguồn trả nợ của khách hàng khó khăn hơn, đồng thời việc thẩm định phương án vay vốn của khách hàng chưa được chú trọng. Nhiều khách hàng vay vốn đầu cơ bất động sản (không phải mục đích tiêu dùng) dẫn tới quá hạn khi thị trường nhà đất có ấm lên nhưng chưa ổn định.

2.2.1.3 Mức giảm số tiền trích lập dự phòng RRTD KHCN

Bảng 2.11: Số tiền trích lập dự phòng RRTD cá nhân (2013-2015)

Đơn vị: Triệu đồng


Số dư nợ trích nộp

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Trích lập nợ nhóm 2

12.520

14.210

15.220

Trích lập nợ nhóm 3

11.220

12.200

14.220

Trích lập nợ nhóm 4

8.125

8.250

8.925

Trích lập nợ nhóm 5

7.628

7.865

8.220

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 134 trang tài liệu này.

Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân, hộ gia đình tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần - 10

(Nguồn: Phòng tổng hợp NHCTPY)


Đi đôi với chỉ tiêu và dư nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn thì mức giảm số tiền trích lập dự phòng RRTD cũng quan trọng. Nó phản ánh công tác thu nợ. Đây là công tác hết sức khó khăn và vô cùng quan trọng. Số tiền trích lập dự phòng giảm qua các năm phần nào hiệu quả công tác tín dụng, và công tác thu hồi nợ . Đến năm 2013,2014,2015, số tiền trích lập dự phòng ở các nhóm nợ từ nhóm 2-5 của Chi nhánh tăng, chứng tỏ công tác thu hồi nợ của Chi nhánh có phần giảm sút đáng kể,


Điều này phần nào cho thấy công tác quản lý tín dụng của Chi nhánh trong các nămvẫn chưa thực sự tốt.

Từ kết quả trên cho thấy trong các năm qua, với chính sách tín dụng mở rộng nhưng đảm bảo an toàn, hiệu quả thì toàn bộ cán bộ nhân viên NHCTPY đã tập trung lực lượng chấn chỉnh công tác tín dụng, đặc biệt là công tác cho vay ngắn hạn, hạn chế cho vay đối với đối tượng có tiềm năng rủi ro cao. Ngân hàng trong năm chú trọng đến hiệu quả tín dụng hơn là số lượng cho vay ra. Khách hàng của NHCTPY ngày càng đa dạng, nhiều khách hàng làm ăn có hiệu quả hợp tác với Chi nhánh. Do đó không những doanh số cho vay tăng mà cả chất lượng món vay cũng tăng tuy nhiên các năm gần đây, số lượng dư nợ trích lập dự phòng ở nợ nhóm 2 chiếm tỷ lệ cao. Đây là nhóm nợ quá hạn >10 ngày đến 90 ngày. Chi nhánh đã tích cực đôn đốc nợ tuy nhiên, khách hàng vẫn để phát sinh nợ quá hạn. Đối với nợ nhóm 3, nợ nhóm 4, nhóm 5 của Chi nhánh trích lập dự phòng hầu như tăng lên chứng tỏ việc thu nợ đối với khách hàng quá hạn của Chi nhánh là khá khó khăn. Một số khách hàng không có khả năng trả nợ, chuyển nhóm nợ. Điều này đặt ra yêu cầu quản lý giám sát sau cho vay và công tác thu nợ phải được quan tâm hơn.

2.2.3Thực hiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Phúc Yên

2.2.3.1. Mô hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Phúc Yên

Tổ chức hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại NHCTPYđược thực hiện chủ yếu thông qua các phòng có chức năng xử lý nghiệp vụ tín dụng như Phòng khách hàng doanh nghiệp, Phòng khách hàng cá nhân, các phòng giao dịch loại 1 và Phòng tổng hợp kiêm quản lý các món nợ rủi ro và nợ có vấn đề, Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh. Trong đó, Ban giám đốc, tất cả các cán bộ tham gia cho vay, Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ đều chịu trách nhiệm trong việc kiểm tra và kiểm soát rủi ro. Thời gian yêu cầu kiểm soát rủi ro trong suốt quá trình trước, trong và sau khi cho vay tại trực tiếp từng khâu của quá trình vay. Nội dung kiểm tra tính tuân thủ quy chế, chế độ; phát hiện rủi ro tại từng khâu của quá trình vay;


phát hiện rủi ro theo danh mục cho vay (theo khách hàng, mặt hàng, thời hạn, loại tiền) để kịp thời có biện pháp khắc phục và ngăn ngừa hiệu quả.

Về công tác tiếp xúc, khai thác thẩm định tín dụng được giao cho bộ phận tín dụng thuộc các phòng chức năng và phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề cùng thẩm định độc lập với nhau. Kết quả thẩm định tuỳ theo yêu cầu của món vay mà sẽ dựa trên kết quả thẩm định của các bộ phận liên quan để đưa ra kết luận cho vay. Việc quyết định cho vay được quy định từ thấp đến cao như sau: Trưởng phòng giao dịch - Giám đốc Chi nhánh - Hội đồng tín dụng cơ sở - Tổng giám đốc - Hội đồng tín dụng trụ sở chính - Hội đồng quản trị.

Trong toàn bộ quá trình quản trị rủi ro tín dụng từ thẩm định cho đến khi thanh lý hợp đồng, bộ phận tín dụng có chức năng thẩm định, theo dõi, quản lý hồ sơ khoản vay, đôn đốc thu nợ và phân tích tình hình hoạt động, tình hình tài chính, năng lực quản lý của khách hàng vay vốn.. Kết quả do lãnh đạo Chi nhánh quyết định hoặc đưa ra hội đồng tín dụng Chi nhánh.

Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ có chức năng kiểm tra, giám sát quá trình quản lý, theo dõi, kết quả thẩm định của các phòng tín dụng và phòng quản lý rủi ro. Trên cơ sở đó có trách nhiệm yêu cầu các Phòng chấn chỉnh lại các sai sót, đề xuất kiến nghị với lãnh đạo chi nhánh các biện pháp xử lý, quản lý khoản vay và báo cáo với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam.

2.2.3.2. Một số chính sách, quy trình liên quan đến hoạt động tín dụng áp dụng tại Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Phúc Yên

a/ Chính sách tín dụng

NHCTVN đã có những chính sách, quy trình tín dụng thống nhất trong toàn hệ thống, được áp dụng trong từng thời kỳ NHCTPY là chi nhánh trực thuộc cấp I của Vietinbank, đã và đang áp dụng những chính sách và quy trình tín dụng chung đó của hệ thống Vietinbank. Ngoài ra, tại mỗi thời điểm, NHCTVN còn có các định hướng tín dụng yêu cầu các chi nhánh thực hiện.

NHCTPY đã áp dụng các chính sách của NHCTVN với quan điểm mở rộng hoat động tín dụng cá nhân phải gắn liền với an toàn trong cho vay, do đó ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho những khách hàng cá nhân có nguồn thu nhập tốt và ổn


định, có uy tín để đảm bảo an toàn trong cho vay. Tuyệt đối tuân thủ quy trình, quy định trong cho vay khách hàng cá nhân. Tuy nhiên, NHCT Phúc Yên đã xây dựng những sản phẩm cho vay có độ rủi ro thấp và biện pháp phòng ngừa rủi ro cho mỗi sản phẩm, ví dụ như cho vay mua ô tô thì phải mua bảo hiểm cho xe, và thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay với 1 số loại xe nhất định,... Ngoài ra, Chi nhánh hoàn thiện các sản phẩm cho vay truyền thống sao cho nâng cao được tiện ích cho khách hàng đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng trong đó có nội dung giảm thiểu rủi ro

Nhận thức đúng đắn quan điểm chấp nhận rủi ro có sự tính toán trước, không vì ngại rủi ro mà không cho vay. Luôn cẩn trọng trong mọi quá trình cho vay.

Bổ sung, cập nhật định kỳ mô hình đánh giá hạn mức khách hàng nhằm nâng cao tính chính xác và hiệu quả. Thực hiện nghiêm túc việc chấm các tiêu chí xếp hạng nhằm phản ánh đầy đủ toàn bộ hoạt động cũng như rủi ro tiềm ẩn của đối tác b/ Quy trình cho vay: Về quy trình tín dụng: quy trình tín dụng cho vay đối với khách hàng cá nhân được áp dụng cho toàn hệ thống nói chung và chi nhánh nói riêng. Quy trình bao gồm những bước cơ bản sau :

- Bước 1: Chuyên viên khách hàng cá nhân tiếp xúc với khách hàng, tư vấn cho khách hàng vay về đặc điểm sản phẩm, các loại phí, lãi suất vay và các phương thức trả lãi, quy trình vay , phương thức trả nợ, nhận diện khách hàng và kiểm tra sơ bộ tài sản đảm bảo của khách hàng

- Bước 2 : Hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ vay


- Bước 3 : Chuyển hồ sơ vay cho bộ phận thẩm định cá nhân, thường xuyên cập nhật thông tin từ bộ phận phê duyệt. Phối hợp cùng bộ phận thẩm định xuống thẩm định thông tin khách hàng

- Bước 4 : Theo dõi quá trình thực hiện thủ tục giải ngân và ký kết hợp đồng tín dụng

- Bước 5 : Theo dõi sau vay : thực hiện quản lý danh mục khách hàng vay, theo dõi, định kỳ kiểm tra TSĐB hoặc thông tin khách hàng, phối hợp với bộ phận tác nghiệp cá nhân trong việc nhắc khách hàng trả nợ đúng hẹn., chăm sóc khách


hàng định kỳ để duy trì quan hệ.


NHCTPY thực hiện quy chế quy định của pháp luật và của NHCTVN về việc kiểm tra, giám sát vốn vay trước, trong và sau khi cho vay dựa trên chứng từ giải ngân, kiểm tra thực tế...NHCTPY rất coi trọng việc kiểm tra, giám sát các khoản vay bằng cách: tiếp tục thu thập thông tin về khách hàng; thường xuyên giám sát và đánh giá lại khách hàng, có biện pháp xử lý kịp thời các tình huống rủi ro. Quy trình giám sát vốn vay được NHCTPY xây dựng để hướng dẫn các cán bộ liên quan thực hiện việc kiểm tra, giám sát vốn vay, xử lý các vấn đề phát sinh một cách kịp thời nhằm đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích, thu hồi vốn cho vay và lãi vay đầy đủ và đúng hạn.

Nhân viên tín dụng phải có tinh thần trách nhiệm cao, chủ động trong công việc được phân công phụ trách, tích cực kiểm tra, theo dõi, đôn đốc khách hàng theo quy định. Cán bộ tín dụng phải có thái độ kiên quyết trong xử lý để uốn nắn kịp thời những biểu hiện vi phạm hợp đồng tín dụng, vi phạm cam kết của khách hàng, đồng thời báo cáo thường xuyên tình hình khách hàng để lãnh đạo ngân hàng giải quyết.

Đối với những hợp đồng tín dụng có thời hạn giải ngân dài, cán bộ tín dụng phải thường xuyên nắm bắt thông tin liên quan đến khách hàng: sự phát triển của khách hàng, tình hình tài chính, tình hình quan hệ tín dụng…. Các nội dung này phải được lập thành báo cáo và thực hiện định kỳ 3 tháng một lần lưu hồ sơ, riêng đối với trường hợp có biến động về sản xuất kinh doanh, quan hệ tín dụng, phải có báo cáo kịp thời nhằm cung cấp thông tin cho lãnh đạo ngân hàng trong quá trình giải ngân. Để tránh gây phiền hà cho khách hàng, cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định tài sản bảo đảm cần phối hợp với nhau để thực hiện việc kiểm tra theo định kỳ.

Các nội dung kiển tra, giám sát vốn vay nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong chính sách quản trị rủi ro tín dụng của NHCTPY bao gồm:

(1) Trước khi giải ngân, cán bộ tín dụng phải kiểm tra chứng từ giải ngân, trực tiếp kiểm tra việc giao kết kinh tế, vật tư hàng hóa nhập về… và lập thành biên bản kiểm tra trước khi cho vay lưu kèm hồ sơ giải ngân.


(2) Trong quá trình cho vay, cán bộ tín dụng phải mở sổ sách theo dõi cho vay và thu nợ ( Theo mẫu “ Sổ theo dõi quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ ”). Chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày giải ngân đối với giải ngân hạn mức, từng lần đối với cho vay sản xuất kinh doanh, 30 ngày đối với cho vay tiêu dùng, nhân viên tín dụng phải tiến hành kiển tra việc sử dụng vốn vay lần đầu tiên. Ngoài ra việc kiểm tra sử dụng vốn vay , tài sản bảo đảm của khách hàng của khách hàng phải được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất khi phát hiện khách hàng có những dấu hiệu bất thường. Việc kiểm tra này phải trả lời được các câu hỏi: ( i) khách hàng sử dụng vốn vay có đúng mục đớch không? ( ii ) giá trị vật tư, hàng hoá, tài sản hình thành từ vốn vay có cân đối với giá trị vốn vay đã giải ngân hay không ? (iii) khách hàng có vi phạm các nội dung của hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay?

(iv) tính trung thực các tài liệu của khách hàng gửi ngân hàng ?(v) tài sản bảo đảm còn đủ tính pháp lý và tính thanh khoản không?

(3) Quản lý nguồn thu để trả nợ là công việc hết sức quan trọng của công tác quản trị rủi ro tín dụng. Cán bộ tín dụng và lãnh đạo phòng phục vụ khách hàng cá nhân phải xây dựng phương án, biện pháp cụ thể để quản lý, thu hồi nợ vay đối với từng khoản vay hoặc từng hợp đồng tín dụng của khách hàng. Đối với những trường hợp khách hàng đã biểu hiện có những dấu hiệu xấu, cần tăng cường cán bộ tín dụng có năng lực, kinh nghiệm và có biện pháp kiểm soát đặc biệt để hạn chế đến mức tối đa rủi ro cho ngân hàng.

(4)Đôn đốc khách hàng trả nợ theo kế hoạch: căn cứ vào kế hoạch trả nợ đã được thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng, chậm nhất 10 ngày trước khi đến hạn trả nợ gốc, lãi, NHCTPY sẽ có văn bản thông báo và nhắc nhở khách hàng thu xếp nguồn trả nợ đúng hạn. Trường hợp khách hàng có dư nợ lớn hoặc khó khăn trong việc trả nợ thì Ban giám đốc, phòng phục vụ khách hàng tại chi nhánh cần làm việc trực tiếp với khách hàng để bàn biện pháp trả nợ cụ thể.

(5)Việc phân tích tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh: được tiến hành 6 tháng / lần, kết hợp với việc đánh giá, chấm điểm xếp hạng khách hàng để đưa ra cảnh báo các rủi ro có thể xảy ra giúp Ban giám đốc chi nhánh có những chính sách,


định hướng hoặc các quyết định sử lý trong quan hệ tín dụng đối với từng khách hàng trong từng thời kỳ.

(6)Kiểm tra, đánh giá hiện trạng tài sản đảm bảo tiền vay: Cán bộ tín dụng kiểm tra trên hồ sơ bảo đảm tiền vay và kiểm tra tài sản tại hịờn trường, để kịp thời sử lý các vấn đề phát sinh như mất mát, hư hỏng, giảm giá trị, có sự chuyển người sở hữu, người sử dụng, bảo quản; mục đích sử dụng có sự thay đổi? Những biến động về giá trị tài sản do tăng, giảm giá thị trường, do khai thác sử dụng, bảo quản tài sản, vi phạm về tỷ lệ dư nợ hiện tại trên giá trị tài sản bảo đảm, v.v…

Trong quy trình giám sát vốn vay của NHCT việc kiểm tra giám sát vốn vay được quy định cụ thể theo phạm vi và tần suất cụ thể như sau:

- Đối với các khoản vay có bảo đảm bằng thẻ tiết kiệm, tiền gửi tại NHCT hoặc bảo đảm 100% bằng chứng từ có giá do Chính phủ hoặc các ngân hàng trong danh mục được nhận cầm cố phát hành thì không cần phải thực hiện kiểm tra, giám sát vốn vay.

- Đối với các khoản vay còn lại thực hiện các nội dung kiển tra số (1),(2),(3),(4)

Nhìn chung, Quy trình cho vay như vậy là khá tiên tiến, đã tách bạch giữa bô phận quan hệ khách hàng, bộ phận thẩm định, bộ phận tác nghiệp và bộ phận KTKSNB.

c/ Quy trình quản trị rủi ro tín dụng

Đối với quản trị rủi ro tín dụng, Vietinbank chưa có quy trình cụ thể áp dụng cho toàn bộ hệ thống ngân hàng công thương. Tuy nhiên việc quản trị rủi ro tín dụng là hoạt động thường xuyên và phổ biến, định hướng, rút kinh nghiệm thông qua các văn bản hướng dẫn trong nội bộ hệ thống ngân hàng công thương. Cụ thể tại NHCTPY, quy trình quản trị rủi ro tín dụng có thể khái quát như sau:

(1) Phương pháp nhận diện, phân loại rủi ro

Việc nhận diện rủi ro tại NHCTPY được thực hiện tập trung từ một đầu mối tại Phòng tổng hợp kiêm quản lý rủi ro và nợ có vấn đề, do phòng tự thống kê, đánh giá.

Xem tất cả 134 trang.

Ngày đăng: 17/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí