sử dụng vốn chưa cao vì vốn cho vay ngắn hạn lấy từ nguồn huy động trung dài hạn. Năm 2018 thì tỷ lệ này đã thay đổi cho vay ngắn hạn đạt 2.741 tỷ đồng chiếm 61% tỷ trọng và cho vay trung dài hạn đạt 1.752 tỷ đồng trên nguồn huy động đạt 1.706 tỷ đổng (chiếm 39% tỷ trọng vốn vay) cho thấy điều hành năm 2018 đạt hiệu quả cao hơn nhiều so với năm 2017, tuy nhiên yêu cầu với các nhà quản trị cẩn trọng với cơ cấu nguồn huy động với cơ cấu cho vay để tránh rủi ro thanh khoản khi đạt được mức lợi nhuận tối ưu. Năm 2019 do ảnh hưởng của dịch Covid19 nên ngân hàng có mức giải ngân chưa đạt được hiệu quả cao nhất, nguồn vốn huy động dư thừa khá nhiều, tuy nhiên về mặt khác chúng ta thấy BIDV được đánh giá là một trong những ngân hàng được khách hàng gửi tiền nhiều nhất trên địa bàn trong thời điểm khó khăn vì đại dịch thì đâu đó chúng ta thấy có sự khích lệ đáng kể mà BIDV tiếp tục phát huy hơn nữa và chi nhánh cần có chiến lược dài hạn và các giải pháp ngắn hạn cho 2 nhiệm vụ chính của mình.
* Thực trạng quản lý kỳ hạn
Hiện nay, hầu hết các loại tiền gửi chủ yếu được phân biệt theo đối tượng gửi tiền là cá nhân hay TCKT, TCTD. Bên cạnh đó, phân loại theo các loại kỳ hạn: không kỳ hạn và có kỳ hạn, chi tiết đến từng loại kỳ hạn. Ngoài ra thời gian gần đây, tiền gửi có kỳ hạn được phân loại theo loại tiền tệ, tuy nhiên hầu hết mới chỉ phân biệt giữa VND và ngoại tệ chứ chưa phân biệt cụ thể từng loại ngoại tệ vì số lượng các loại ngoại tệ trên các tài khoản tiết kiệm chưa phổ biến chủ yếu chỉ giới hạn ở một số loại ngoại tệ mạnh như: USD, EUR, GBP…
BIDV Sơn Tây ngày càng thể hiện sự quan tâm đến việc phân chia các loại kỳ hạn của tiền gửi theo đối tượng khách hàng là cá nhân hay TCKT, TCTD. Những năm trước đây hầu như khách hàng chỉ tập trung gửi các kỳ hạn như: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, khách hàng gửi kỳ hạn 01 tháng chiếm tỷ lệ rất thấp.
Về sau các khách hàng kinh doanh buôn bán đã gửi kỳ hạn ngắn 1 tháng, dưới 1 tháng khi có nguồn vốn nhàn dỗi .Đối với các kỳ hạn tương đối dài như kỳ hạn 24,36,60 tháng BIDV Sơn Tây luôn có hai cách thức trả lãi. Trả lãi một lần khi đến hạn, hết hạn khách hàng không đến rút, ngân hàng sẽ chuyển cả gốc và lãi sang kỳ hạn
tiếp theo với lãi suất tại thời điểm chuyển. Đối với hình thức trả lãi sau hàng năm, BIDV Sơn Tây có thể tận dụng được nguồn tiền gửi này khi khách hàng không đến lĩnh lãi sau khi kỳ hạn gửi kết thúc. Khi đến hạn thanh toán gốc khách hàng không đến rút, ngân hàng sẽ chuyển toàn bộ số gốc sang kỳ hạn tiếp theo và áp dụng mức lãi suất tại thời điểm chuyển.
Một số kỳ hạn tiền gửi chi tiết theo ngày, theo tuần hay theo tháng có thể xác định một cách linh hoạt phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng vốn theo các kế hoạch của một số khách hàng thường xuyên, khách hàng lớn.
* hực trạng quản lý rủi ro thanh khoản của huy động vốn
Trước hết, có thể thấy công tác chỉ đạo, chính sách quản lý rủi ro thanh khoản của BIDV Sơn Tây luôn đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định an toàn của NHNN. Hiện nay, BIDV nói chung và BIDV Sơn Tây quản trị thanh khoản hàng ngày dựa trên chiến lược đã được hội đồng quản trị phê duyệt, các giới hạn và hạn mức thanh khoản được ban lãnh đạo thông qua. Quản trị thanh khoản ngắn hạn được thực hiện căn cứ vào báo cáo khe hở kỳ hạn thanh khoản (cung thanh khoản - cầu thanh khoản), dự đoán các khoản mục trên bảng tổng kết tài sản, từ đó đưa ra những quyết định thích hơp. Quản trị thanh khoản dài hạn được thực hiện thông qua quy định giới hạn các chỉ số thanh khoản rút ra từ bảng tổng kết tài sản và có biện pháp thực hiện mục tiêu đó. Để đề phòng các tình huống rủi ro, BIDV Sơn Tây mô phỏng các tình huống xảy ra khi khủng hoảng dựa trên biến động của các khoản mục tài sản Nợ, tài sản Có khi có tình huống bất lợi xảy ra. Tuỳ theo mức độ nghiêm trọng của khủng hoảng thanh khoản BIDV Sơn Tây sẽ có biện pháp xử lý thích hợp.
Dưới góc độ một chi nhánh BIDV Sơn Tây hiện nay thực hiện theo đúng hướng dẫn của BIDV về quản trị thanh khoản thông qua:
- Quản trị cung thanh khoản từ phía bên nguồn thông qua việc nghiên cứu các công cụ nợ mới nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí; tăng lãi suất tiền gửi để cạnh tranh với ngân hàng khác; mở rộng mạng lưới chi nhánh, đa dạng đối tượng khách hàng.
- Kết hợp thực hiện quản trị thanh khoản tài sản bằng cách:
+ Thực hiện dự trữ thanh khoản
+ Đảm bảo cân đối cơ cấu tín dụng và cho vay.
Tỷ lệ dự trữ trên tổng nguồn vốn huy động bình quân qua các năm đều đạt mức trung bình 30%, chủ động duy trì mức dự trữ tiền mặt và tiền gửi không kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động ở mức 6,5% năm theo thông lệ nhằm tăng khả năng sinh lời đồng thời đảm bảo sẵn sàng thanh toán khi khách hàng có nhu cầu. Đồng thời tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn ngắn hạn và giấy từ có giá ngắn hạn duy trì ở mức bình quân 23% BIDV Sơn Tây thực hiện theo sát hoạt động của Phòng ban liên quan đến huy động vốn và sử dụng vốn. Chẳng hạn, khi cung cấp một khoản tín dụng mới cho khách hàng BIDV Sơn Tây cũng đồng thời chuẩn bị cho khả năng rút tiền từ hạn mức này. Bộ phận theo dõi tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn dự tính sẽ bán một số CCTG giá trị lớn trong vài ngày tới, bộ phận quản trị thanh khoản cũng biết được khi nào, ở đây những khoản vay lớn nhất và những khách hàng gửi lớn nhất sẽ rút vốn hay gửi thêm vào.
Cơ cấu huy động vốn và cho vay hợp lý an toàn theo hướng vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh vửa đảm bảo nhu cầu thanh khoản. Tiền gửi liên tục tăng do phát triển các dịch vụ huy động vốn năng động; mở rộng mạng lưới điều hành lãi suất linh hoạt. Tăng cường tính ổn định lâu dài của nguồn vốn thông qua tăng tỷ lệ huy động dài hạn để đáp ứng nguồn cho vay trung và dài hạn.
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, kiểm soát huy động vốn tiền gửi
Giám đốc BIDV chi nhánh Sơn Tây có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức kiểm tra thường xuyên hay đột xuất tình hình thực hiện kế hoạch huy động vốn. So sánh kết quả thực hiện được với chỉ tiêu kế hoạch đặt ra, so sánh việc thực hiện kỳ này với kết quả thực hiện những kỳ trước để chỉ rõ những mặt được, mặt còn hạn chế để đưa ra những điều chỉnh kịp thời. Kiểm soát việc quản lý huy động vốn theo đúng cơ chế hiện hành của NHNN và của BIDV.
Trong những năm gần đây, hoạt động kiểm soát quản lý huy động vốn được lãnh đạo chi nhánh quan tâm, nhưng tình hình huy động vốn trở nên khó khăn, ngân hàng phải tiếp cận các nguồn vốn với chi phí cao hơn. Chủ thể trong kiểm soát quản lý huy động vốn tại chi nhánh gồm: Giám đốc và các Phó Giám đốc; bộ phận giúp việc, tham
mưu là phòng QLNB, Phòng QLRR. Trong quá trình kiểm soát quản lý vốn huy động, Phòng QLNB tại chi nhánh phối hợp với các bộ phận khác để thực hiện vai trò đầu mối kiểm soát, giúp Ban lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ này.
Việc kiểm soát được thực hiện tại chi nhánh như sau: Việc kiểm soát được thực hiện như sau:
- Lãnh đạo Chi nhánh quyết định kế hoạch huy động vốn hàng năm, kế hoạch này được phân chia theo tiến độ quý và cho từng đơn vị, cá nhân.
- Tổ chức giao kế hoạch huy động vốn cho các phòng, đây là nhiệm vụ gắn với đánh giá kết quả hoạt động, thi đua khen thưởng hàng năm đối với từng phòng và từng cá nhân.
- Theo dõi, báo cáo về tình hình thực hiện chỉ tiêu huy động vốn của mỗi cá nhân, bộ phận và toàn Chi nhánh hàng ngày.
- So sánh kết quả huy động vốn đạt được của chi nhánh với kế hoạch đã được
giao.
- Phân tích, đánh giá kết quả đạt được để có những biện pháp chỉ đạo điều hành
tiếp theo.
Căn cứ vào tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch là chỉ tiêu về tổng nguồn vốn, Phòng Kế hoạch tổng hợp tổ chức thực hiện kiểm tra chuyên đề hàng năm về kế hoạch kinh doanh, trong đó có việc quản lý huy động vốn. Các chỉ tiêu kiểm tra là về tổng nguồn vốn huy động, tỷ lệ tiền gửi dân cư so với chỉ tiêu đã giao, lãi suất huy động, vi phạm hạn mức dư nợ dư có TK điều chuyển vốn nội bộ. Việc kiểm tra đột xuất chỉ thực hiện khi tại chi nhánh khi có sự vi phạm về kỷ luật kế hoạch, vi phạm về quy chế tổ chức huy động, lãi suất huy động.
2.3.4. Khảo sát hài lòng của khách hàng gửi tiền tại BIDV Sơn Tây
Để làm rõ mức độ hài lòng của khách hàng khi đến gửi tiền tại BIDV Sơn Tây, tác giả đã sử dụng phương pháp điều tra xây dựng mẫu phiếu điều tra dựa trên các chỉ tiêu đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng gửi tiền nhằm đánh giá đúng thực trạng chất lượng phục vụ khách hàng. Sau khi xây dựng các chỉ tiêu đánh giá cho khách hàng tôi đã phát phiếu điều tra có đưa ra câu hỏi khảo sát và gợi ý đánh giá về mức độ
hài lòng từ Rất kém – Kém – Khá - Tốt - Rất tốt để khách hàng tích đánh giá theo mẫu Phụ lục 1 đến những khách hàng cá nhân đã giao dịch gửi tiền tại BIDV Sơn Tây.
Với lượng khách hàng đông đảo giao dịch kích thước mẫu là không nhiều, tuy nhiên do những giới hạn về nhân lực cũng như thời gian nghiên cứu nên tôi đã chọn kích thước mẫu là 300 khách hàng, bản thân lựa chọn phương pháp này vì những người dễ tiếp cận, đối tượng điều tra là cá nhân chiếm tỷ trọng lớn trong vốn huy động của BIDV Sơn Tây, khách hàng tham gia sẽ sẵn sàng trả lời câu hỏi, như vậy sẽ hiệu quả và tốn ít thời gian, chi phí để thu thập thông tin.
Kết quả thu được sau khi khảo sát, điều tra như sau:
- Số phiếu dự kiến phát ra: 300 phiếu
- Số phiếu thực tế phát ra: 285 phiếu
- Số phiếu thực tế thu lại: 276 phiếu
- Số phiếu hợp lệ: 270 phiếu
- Số phiếu không hợp lệ: 6 phiếu
Từ kết quả điều tra, tác giả sẽ phân tích về mức độ hài lòng và qua đó biết được mặt mạnh của BIDV Sơn Tây để phát huy, mặt cần tiếp tục hoàn thiện, khắc phục trong ý kiến đóng góp, đánh giá của khách hàng đối với hoạt động huy động tiền gửi tại BIDV Sơn Tây.
Bảng 2.13 Kết quả khảo sát dịch vụ huy động vốn tiền gửi tại BIDV Sơn Tây
Tiêu chí | Điểm trung bình đánh giá khách hàng | Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng | |
1. | Sự đáng tin cậy | ||
1.1. | Mức độ an toàn, bảo mật thông tin | 4.78 | Rất tốt |
1.2. | Độ chính xác của mỗi giao dịch | 3.62 | Tốt |
1.3. | Ngân hàng chấp hành chính xác nội dung đã thoả thuận với khách hàng | 4.68 | Rất tốt |
1.4. | Uy tín của ngân hàng | 4.87 | Rất tốt |
2. | Sự đáp ứng | ||
2.1. | Thời gian chờ đến lượt giao dịch | 4.01 | Tốt |
2.2. | Mức độ đơn giản của thủ tục giao dịch | 4.50 | Rất tốt |
Có thể bạn quan tâm!
- Quy Mô Tăng Trưởng Tài Sản Và Tiền Gửi Của Bidv Sơn Tây Giai Đoạn 2017 – 2020
- Biểu Đồ Tăng Trưởng Nguồn Tiền Gửi Theo Đối Tượng Giai Đoạn 2017-2020
- Biểu Đồ Tăng Trưởng Tiền Gửi Theo Kỳ Hạn Giai Đoạn 2017-2020
- Định Hướng Phát Triển Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
- Tăng Cường Kiểm Soát Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gửi
- Quản trị huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sơn Tây - 13
Xem toàn bộ 115 trang tài liệu này.
Ngân hàng có đường dây nóng phục vụ khách hàng 24/24 | 3.49 | Tốt | |
3. | Sự đảm bảo | ||
3.1. | Mức độ chuyên nghiệp của nhân viên | 3.81 | Tốt |
3.2. | Tác phong làm việc của nhân viên | 3.70 | Tốt |
3.3. | Khả năng giải quyết tốt các yêu cầu, khiếu nại của khách hàng | 3.43 | Khá |
4. | Sự đồng cảm | ||
4.1. | Nhân viên quan tâm và hiểu rõ nhu cầu khách hàng | 4.12 | Tốt |
4.2. | Nhân viên phục vụ công bằng với tất cả khách hàng | 3.48 | Khá |
4.3. | Các chương trình ưu đãi | 4.45 | Tốt |
5. | Các đặc tính hữu hình | ||
5.1. | Mạng lưới giao dịch rộng khắp | 4.85 | Rất tốt |
5.2. | Cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại | 4.51 | Rất tốt |
5.3. | Sắp xếp các quầy giao dịch, bảng biểu, kệ tài liệu khoa học | 4.62 | Rất tốt |
Ngu n: Tổng hợp phiếu điều tra
Theo kết quả bảng khảo sát, phần lớn khách hàng hài lòng với sự đáng tin cậy của BIDV Sơn Tây, đặc biệt là mức độ bảo mật thông tin khách hàng và việc ngân hàng thực hiện đúng cam kết đối với khách hàng, điều này xuất phát từ uy tín vốn có của ngân hàng trên địa bàn. Tuy nhiên, khách hàng chưa thực sự hài lòng với độ chính xác trong việc thực hiện giao dịch huy động tiền gửi tại BIDV Sơn Tây, do trong quá trình đó còn xảy ra nhiều sai sót như nhập sai kỳ hạn gửi tiền, sai số tiền gửi... dẫn đến nhiều rủi ro đối với khách hàng.
Sự hài lòng của khách hàng đối với sự đáp ứng của BIDV Sơn Tây chỉ ở mức khá. Do khối lượng người dân đến giao dịch đông nên khách hàng thường mất nhiều thời gian chờ để đến lượt giao dịch, có những trường hợp phải chờ đến 1- 2 giờ. Mặc dù BIDV Sơn Tây đã thiết lập đường dây nóng phục vụ khách hàng 24/24 nhưng hoạt động chưa thực sự có hiệu quả, khách hàng còn phản ánh không liên hệ được vào những ngày cuối tuần.
Sự hài lòng đối với sự đồng cảm của BIDV Sơn Tây vẫn chưa cao, tác phong phục vụ của nhân viên còn chưa thật chuyên nghiệp, đặc biệt là khả năng giải quyết
thắc mắc khiếu nại của khách hàng vẫn còn ở mức thấp, chưa thực sự ân cần, niềm nở như nhân viên của các NHTM khác trên địa bàn.
Sự đồng cảm của BIDV Sơn Tây cũng chưa nhận được nhiều sự hài lòng từ phía khách hàng. Mặc dù BIDV Sơn Tây đã tập trung cải thiện chất lượng dịch vụ, nhân viên cũng chủ động tiếp cận hiểu rõ nhu cầu khách hàng, tuy nhiên vẫn còn có trường hợp nhân viên chỉ quan tâm chăm sóc khách hàng lớn, khách hàng có mối quan hệ lâu với ngân hàng, không thực sự niềm nở với khách hàng nhỏ lẻ. Ngoài ra cũng cần nhiều chương trình ưu đãi đối với khách hàng đến gửi tiền tại ngân hàng như chương trình tiết kiệm dự thưởng áp dụng đối với tất cả khách hàng, tặng hoa, quà sinh nhật, ngày lễ đối với khách hàng VIP, khách hàng là tổ chức kinh tế.
Tuy nhiên những đặc tính hữu hình của BIDV Sơn Tây lại được khách hàng đánh giá khá cao nhờ mạng lưới giao dịch rộng khắp, đặc biệt phát triển mô hình tổ giao dịch lưu động giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận với dịch vụ của ngân hàng. Cơ sở vật chất trang thiết bị của ngân hàng được đầu tư hiện đại và bố trí khoa học, tạo được thiện cảm đối với khách hàng đến gửi tiền.
2.4. Đánh giá chung về quản trị huy động vốn tiền gửi tại BIDV Sơn Tây
2.4.1. Những kết quả đạt được
Cơ chế quản lý kế hoạch kinh doanh đã ban hành đầy đủ quy trình trong việc xây dựng, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo điều hành và kiểm soát về kế hoạch huy động vốn toàn hệ thống. Là công cụ điều hành hoạt động kinh doanh bao gồm hoạt động huy động vốn trong toàn hệ thống và là cơ sở để cân đối vốn, điều hành kế hoạch kinh doanh và xây dựng kế hoạch tài chính thể hiện ở việc quy định vai trò, trách nhiệm của Hội sở chính và Chi nhánh.
Cơ chế quản lý kế hoạch kinh doanh được thực hiện theo nguyên tắc tập trung thống nhất, việc lập kế hoạch huy động vốn được xuất phát từ nhu cầu của chi nhánh và được định hướng theo mục tiêu chung nên cũng tương đối sát với tình hình thực tế.
Kế hoạch huy động vốn được xây dựng, giao hàng năm cho các phòng và được chia ra tiến độ theo quý kế hoạch giúp chi nhánh thực hiện cân đối và có thể điều hòa vốn với Hội sở chính.
Bộ máy quản lý huy động vốn được thực hiện xuyên suốt. Phòng QLNB có nhiệm vụ tham mưu đề xuất với Ban giám đốc chi nhánh thực hiện tốt các chỉ tiêu về huy động vốn được Hội sở chính giao.
Cơ cấu chức năng phân chia các nhiệm vụ rất rõ ràng, thích hợp với những lĩnh vực, nhiệm vụ cụ thể, độc lập.
Việc quản lý chỉ tiêu nguồn vốn thống qua hệ thống KPA, giúp công tác quản lý, điều hành kế hoạch được nhanh nhậy, kịp thời.
Công tác chỉ đạo được đổi mới theo hướng tăng cường, sâu sát từ chi nhánh đến các phòng nghiệp vụ; chỉ đạo điều hành công tác huy động vốn linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường, nâng cao vai trò chủ động sáng tạo của các phòng nghiệp vụ; tạo được sự đồng thuận thống nhất cao trong triển khai thực hiện; kỷ cương, kỷ luật và ý thức trách nhiệm trong công tác huy động vốn tăng trưởng vốn qua các năm trên 10% đến 26% so với năm trước.
Kiểm soát huy động vốn :Công tác kiểm tra, kiểm soát về huy động vốn được lãnh đạo chi nhánh đặc biệt quan tâm. Căn cứ vào đặc điểm chỉ tiêu kế hoạch được giao cho từng phòng nghiệp vụ, từng cán bộ và kết quả thực hiện được theo dõi kịp thời trên hệ thống KPA.
Kết quả của từng bộ phận, phòng nghiệp vụ liên quan đến huy động vốn được theo dõi, cập nhật ngày, tháng, quý, năm.
Hình thành được bộ phận theo” dõi, đánh giá kết quả huy động vốn để có thể phân tích, đánh giá những diễn biến của nguồn vốn, từ đó đưa ra những biện pháp điều hành kịp thời.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Ngành ngân hàng chỉ có điều kiện phát triển tốt nhất khi có nền tảng là một nền tài chính vững mạnh, các quốc gia càng phát triển, nền tài chính càng ổn định thì hệ thống ngân hàng càng to lớn. Ở Việt Nam, thị trường tài chính còn non trẻ, tiềm lực nhỏ bé, các thành phần còn chưa phát triển toàn diện nên chịu ảnh hưởng mạnh của thị trường thế giới. Nhất là sau khi ra nhập WTO, thị trường tài chính cũng như các loại hình sản xuất kinh doanh khác, phải hoạt động tự chủ hơn để phù hợp với yêu cầu hội