Định Hướng Phát Triển Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam


nhập tự do trong khi các ngân hàng hầu hết có quy mô nhỏ lẻ chưa kịp thích nghi, điều này đã gây trở ngại lớn cho sự phát triển của hệ thống ngân hàng trong nước.

- Sự phát triển của thị trường chứng khoán đem lại cho người dân sự lựa chọn đầu tư mới cũng khiến cho nguồn vốn huy động của ngân hàng bị ảnh hưởng. Hơn nữa hiện nay các ngân hàng thương mại gồm cả các ngân hàng quốc doanh và các ngân hàng cổ phần đều mở rộng mạnh lưới hoạt động, xây dựng thêm nhiều điểm giao dịch với quy mô khang trang hiện đại và địa điểm thuận tiện hơn đã gây ra sức ép cạnh tranh ngày càng lớn. Đây là khó khăn lớn ảnh hưởng đến thị phần của hệ thống BIDV và của chi nhánh trên địa bàn Sơn Tây.

- Công nghệ phát triển góp phần giải phóng sức lao động cho con người, giúp tăng tốc độ xử lý và tăng sự chính xác trong giao dịch. Ngân hàng tuy đã có những bước tiến lớn trong công nghệ, được trang bị nhiều máy móc, đã có máy tính nối mạng cho tất cả các phòng chức năng, nhưng nói chung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao trong công việc. Hệ thống máy ATM của ngân hàng chưa thực sự hiện đại, còn để phát sinh nhiều lỗi như hết tiền vào cuối tuần, cây phát sinh lỗi không giao dịch được, hết tiền, các hướng dẫn giao dịch chưa ngắn gọn dễ hiểu nên không thuận tiện cho khách hàng đặc biệt là vùng mà địa bàn dân trí còn chưa cao như Sơn Tây.

- Hoạt động thông tin tiếp thị cũng chưa được chú trọng, ngân hàng vẫn chưa quan tâm đến việc sử dụng những phương tiện quảng cáo hiện đại, trong khi vẫn còn một bộ phận không nhỏ người dân còn thiếu hiểu biết về các dịch vụ ngân hàng, đây là đối tượng khách hàng tiềm năng cần khai thác.

- Môi trường pháp lý còn nhiều bất cập. Những quy định pháp luật đối với hoạt động ngân hàng nói chung cũng như lĩnh vực huy động vốn nói chung còn nhiều thiếu và chưa đồng bộ, chưa thể hiện được những nguyên tắc pháp lý cơ bản trong quan hệ giữa người gửi tiền và ngân hàng.

Bên cạnh đấy nguyên nhân từ chính BIDV cần tiếp tục hoàn thiện hơn để nâng cao hiệu quả hoạt động của mình:

- Cơ chế chính sách và quy trình nghiệp vụ liên quan đến hoạt động huy động vốn còn nhiều bất cập, chưa bài bản và chặt chẽ. Kế hoạch huy động vốn đôi khi chưa sát thực tế, việc điều chỉnh kế hoạch còn chậm.


- Phối hợp điều hành giữa các phòng ban chưa được thống nhất, kịp thời. Bên cạnh hạn chế của công tác chỉ đạo điều hành, hoạt động Marketing chưa chuyên nghiệp tại chi nhánh cũng làm hạn chế khả năng tiếp cận và mở rộng khách hàng.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 115 trang tài liệu này.

- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản trị còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu công việc. Công tác quản lý vốn huy động còn thiếu linh hoạt, phụ thuộc vào nhu cầu khách hàng, khả năng nắm bắt và khai thức các nhu cầu mới về tiết kiệm, gửi tiền cho khách hàng còn hạn chế.

- Cơ chế kiểm tra, giám sát, quản lý rủi ro trong hoạt động huy động vốn của chi nhánh chưa đẩy đủ, thiếu chặt chẽ trong việc đảm bảo an toàn hiệu quả. Hiện nay ngân hàng mới chỉ quan tâm đến xử lý rủi ro tín dụng mà chưa trú trọng kiểm soát và hạn chế rủi ro với các nghiệp vụ bên Tài sản nợ; chưa có các giải pháp nhằm dự báo và phòng ngừa rủi ro tổng thể Tài sản nợ - Tài sản có. Bên cạnh đó, sự truyền tải thông tin giữa các cấp quản trị thiếu kịp thời nên công tác kiểm tra chủ yếu thiên về xử lý hậu quả mà chưa mang tính chất ngăn chặn phòng ngừa.

Quản trị huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sơn Tây - 11


CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH SƠN TÂY‌


3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Năm 2020 thế giới trải qua cuộc khủng hoảng kép về y tế và kinh tế khi đại dịch covid-19 bùng phát lan rộng toàn cầu. Kinh tế thế giới sụt giảm 4.2% trong đó có những nền kinh tế lớn như Mỹ, Châu âu và kinh tế khu vực ASEAN, thương mại toàn cầu giảm do tranh chấp thương mại, căng thẳng chính trị, biến đổi khí hậu thiên tai diễn biến phức tạp trên bình diện toàn cầu… Trong bối cảnh đó, kinh tế Việt Nam năm 2020 vẫn là điểm sang của khu vực, tăng trưởng GDP đạt 2,9% một trong số ít quốc gia đạt tăng trưởng dương.

Chính phủ và NHNN đã điều hành chủ động, linh hoạt, đồng bộ các chính sách tiền tệ, các biện pháp phòng chống dịch bệnh covid -19 để hỗ trợ người dân và doanh nghiệp: ban hành chỉ thị và thực hiện quyết liệt về các biện pháp phòng chống dịch covid-19 và thực hiện điều chỉnh giảm lãi suất để hỗ trợ khách hàng khắc phục khó khăn do dịch bệnh. Nhờ đó hoạt động ngành ngân hàng diễn ra an toàn, thông suốt tăng trưởng tín dụng toàn ngành đạt 11% so với năm 2019, mặt bằng tỷ giá ổn định, lãi suất giảm 0,5-2,0%, dự trữ ngoại hối tăng góp phần hỗ trợ tích cực nền kinh tế vượt khó khăn do tiên tai dịch bệnh.

Mặc dù bị ảnh hưởng nặng nề bởi tác động cuộc khủng hoảng, song toàn hệ thống đã nỗ lực, đoàn kết vượt qua khó khăn, hoạt động của BIDV diễn ra liên tục, thông suốt, quy mô tăng trưởng phù hợp với diễn biến của thị trường và nền kinh tế, chất lượng tín dụng kiểm soát trong giới hạn, hoàn thành kế hoạch năm 2020, đóng góp ngân sách nhà nước 6.200 tỷ đồng, đảm bảo quyền lợi các cổ đông người lao động, cơ bản hoàn thành các mục tiêu phương án cơ cấu gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020. Bên cạnh kết quả đạt được BIDV còn thực hiện tốt trách nhiệm với


cộng đồng, chủ động quyết liệt triển khai các giải pháp hỗ trợ người dân, doanh nghiệp vượt qua khó khăn do đại dịch và thiên tai. Trong 5 năm tái cơ cấu 2016-2020 điểm sang lớn nhất BIDV đã hoàn thành thương vụ hợp tác, bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược KEB Hanabank với tổng giá trị lớn nhất thị trường, qua đó nâng vốn điều lệ, góp phần nâng cao năng lực tài chính, trở thành NHTM có vốn điều lệ lớn nhất VIệt Nam, là tiền đề quan trọng để thay đổi căn bản mô thức quản trị, nâng cao năng lực quản trị điều hành.

Năm 2021, dự báo kinh tế Việt Nam phục hồi tích cực so với năm 2020 do thành công trong phòng, chống dịch Covid-19 tuy nhiên chưa thể trở lại mức bình thường trước dịch bệnh như năm 2019. Trên cơ sở dự kiến một số chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội trong nước và ngành ngân hàng năm 2021, BIDV đã xây dựng kế hoạch kinh doanh 2021 toàn hệ thống với mục tiêu phấn đấu cao để tạo nền tảng vững chắc trong năm đầu triển khai chiến lược phát triển BIDV giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030 là trong top 20 Nga n hàng hiẹ n đại có chất lu ợng, hiẹ u quả và uy tín hàng đầu trong khu vực Đo ng Nam . Trong đó chú trọng đến 03 kha u đọ t phá chiến lu ợc là:

- Hoàn thiẹ n mo hình tổ chức chuye n nghiẹ p, hiẹ u quả, các quy trình nghiẹ p vụ, quy chế quản trị điều hành, pha n cấp ủy quyền và phối hợp giữa các đo n vị hu ớng đến sản phẩm và khách hàng theo tho ng lẹ quốc tế tốt nhất.

- Phát triển nhanh nguồn nha n lực chất lu ợng cao dựa tre n sử dụng và phát triển đọ i ngũ chuye n gia trong nu ớc và quốc tế làm lực lu ợng nòng cốt phát triển ổn định và bền vững.

- Na ng cao na ng lực khai thác, đẩy mạnh phát triển sản phẩm dịch vụ gắn với quá trình chuyển đổi số và triển khai hoàn thành các dự án công nghệ thông tin chiến lược số hóa BIDV, triển khai thành công nhiều giải pháp trên kênh phân phối số, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại-mục tiêu thay đổi để dẫn đầu, ứng dụng co ng nghẹ trong hoạt đọ ng kinh doanh nga n hàng tạo kha u đọ t phá giải phóng sức lao đọ ng, ta ng tính lan tỏa của khoa học co ng nghẹ tới mọi hoạt đọ ng kinh doanh của BIDV.


BIDV xây dựng ngân hàng với giá trị cốt lõi : “Hướng đến khách hàng- ổi mới sáng tạo- Chuyên nghiệp tin cậy-Trách nhiệm xã hội”, xác định mục tiêu chung là tiếp tục giữ vững, phát huy vai trò ngân hàng thương mại hàng đầu, trụ cột trong đầu tư vốn cho nền kinh tế đất nước, chủ lực trên thị trường tài chính, tiền tệ ở nông thông, kiên trì bám trụ mục tiêu hoạt động, tập trung toàn hệ thống và bằng mọi giải pháp để huy động tối đa nguồn vốn trong và ngoài nước. Duy trì tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý ưu tiên cung cấp sản phẩm dịch vụ tiện ích, hiện đại có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của đông đảo khách hàng, đồng thời tăng nguồn thu ngoài tín dụng, BIDV không ngừng tập trung đổi mới, phát triển mạnh công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hoá...

3.2. Định hướng phát triển của BIDV Sơn Tây

Trải qua một năm 2020 đầy bận rộn và khó khăn, BIDV Sơn Tây cùng chung khí thế toàn hệ thống bước vào năm mới 2021 một năm mà bắt đầu một thời kỳ mới của đất nước, một năm bắt đầu một giai đoạn phát triển mới của hệ thống BIDV với những khó khăn, thách thức, song hành cùng những thời cơ, vận hội mới: sự phát triển vũ bão của khoa học công nghệ, sự hình thành của các hình thái kinh tế mới, phương thức kinh doanh mới… Những điều này tạo điều kiện cho phép BIDV Sơn Tây phát huy các lợi thế về nền khách hàng, mạng lưới, công nghệ, lực lượng lao động trẻ chuyên nghiệp và bề dày lịch sử truyền thống văn hóa của ngành BIDV nói chung chính là động lực để toàn thể các bộ BIDV Sơn Tây bước vào năm mới 2021 với tâm thế mới, khí thế mới, động lực mới để quyết tâm có thành công mới, thắng lợi mới quyết tâm thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh năm 2021.

Một số nhiệm vụ trọng tâm năm 2021 và những năm tiếp theo như sau:

- Đẩy mạnh gia tăng dư nợ từ đầu năm, đảm bảo phù hợp với tăng trưởng và sức hấp thụ của nền kinh tế.

- Điều hành cân đối vốn linh hoạt, hiệu quả nâng cao năng lực tài chính.

- Kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng; quyết liệt xử lý nợ xấu, nợ tiềm ẩn rủi ro, thu nợ ngoại bảng.

- Kiểm soát, sử dụng chi phí hợp lý, tối đa hóa các nguồn thu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.


- Đẩy nhanh tiến độ triển khai chiến lược Ngân hàng số.

- Tập trung phát triển nhóm khách hàng mục tiêu và nâng cao chất lượng chăm sóc, phục vụ khách hàng.

- Kiện toàn mô hình tổ chức, triển khai các công cụ quản trị tiên tiến; nâng cao năng lực quản trị điều hành.

- Tiếp tục triển khai hợp tác toàn diện với Hana Bank, mở rộng quan hệ với các khách hàng doanh nghiệp Hàn Quốc trên cơ sở hợp tác với Hanabank.

BIDV Sơn Tây với mục tiêu thực hiện định hướng kinh doanh tăng trưởng đều và phát triển bền vững, mở rộng quy mô gắn với nâng cao chất lượng hiệu quả kinh doanh; thực hiện cho vay có chọn lọc trong phạm vi khả năng kiểm soát, gắn công tác tổ chức cán bộ với đào tạo nâng cao trình độ và mở rộng mạng lưới, đảm bảo ổn định việc làm, thu nhập và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong chi nhánh.

Dự kiến một số mục tiêu kinh doanh năm 2021 của BIDV:

- Dư nợ tín dụng cuối kỳ: tăng trưởng 15%.

- Huy động vốn cuối kỳ: tăng trưởng 20%

- Thu dịch vụ ròng: tăng trưởng 20%

- Chênh lệch thu chi: tăng trưởng 10%

- Tỷ lệ nợ xấu kiểm soát mức dưới 1,8%

Trước những diễn biến phức tạp của môi trường kinh doanh, những thách thức cơ hội mới, quản trị huy động vốn cần có những định hướng và bước đi phù hợp. Công tác quản lý huy động vốn thực hiện một cách nghiêm túc, đồng bộ triệt để từ khâu lập kế hoạch đến việc rà soát, chỉ đạo điều hành, đồng thời tăng cường hoạt động thanh kiểm tra, thực hiện cảnh báo, ngăn chặn, phòng ngừa các sai phạm liên quan đến công tác huy động vốn nhằm đảm bảo các mục tiêu tăng trưởng và lợi nhuận của BIDV Sơn Tây cũng như của toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam.

Để hoàn thành được những mục tiêu trên, BIDV Sơn Tây đã đưa ra định hướng phát triển công tác quản lý huy động vốn nói riêng như sau:

- Truyền thông chiến lược phát triển của BIDV đến toàn thể cán bộ, người lao động toàn chi nhánh , xây dựng chương trình hành động trong đó nhấn mạnh vai trò


trọng tâm của chiến lược phát triển ngân hàng số hướng tới hầu hết khách hàng đều được tiếp cận và sử dụng các kênh số của BIDV

- Tiếp tục kiện toàn bộ máy và đưa bộ máy theo mô hình tổ chức mới vận hành và hoạt động có hiệu quả. Phát huy tính chủ động, linh hoạt của cán bộ nhân viên, tăng cường vai trò tham mưu của các bộ phận quản lý.

- Có chiến lược huy động vốn phù hợp với điều kiện tổ chức mạng lưới, điều kiện kinh tế xã hội, thu nhập và tập quán tiêu dùng ở địa bàn thị xã Sơn Tây, phù hợp với mức độ cạnh tranh trên từng vùng thị trường tại các ngân hàng cơ sở để nguồn vốn tăng trưởng đồng thời chi phí vốn hợp lý.

- Thông qua phân tích tài chính hàng năm điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn theo thời gian sao cho có khoảng cách với tài sản nhạy cảm có lợi khi lãi suất thị trường biến động.

- Đa dạng nguồn vốn trong kinh doanh, phát huy nội lực bằng việc coi nguồn vốn huy động tại địa phương là trọng tâm khai thác. Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động huy động vốn, tăng cường huy động các nguồn vốn giá rẻ. Chú trọng công tác nghiên cứu, triển khai sản phẩm huy động.

- Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian, đảm bảo nguồn vốn trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tài sản có thời hạn dài, ngăn ngừa các rủi ro có thể gặp phải.

- Gia tăng nền khách hàng cá nhân trên cơ sở đẩy mạnh bán chéo sản phẩm dịch vụ, mở rộng nền khách hàng hiện có và đẩy mạnh triển khai các sản phẩm dịch vụ thế mạnh của BIDV: triển khai thu hộ viện phí, học phí, tập trung phát triển nhóm khách hàng là các đơn vị hành chính sự nghiệp, các cơ quan dịch vụ nhà nước…

- Song song với việc đổi mới công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, phải tổ chức thực hiện khép kín các dịch vụ ngân hàng từ cho vay nội, ngoại tệ đến thanh toán trong nước và quốc tế để nâng cao năng lực cạnh” tranh, thu hút khách hàng giao dịch nói chung và khách hàng gửi tiền nói riêng.


3.3. Một số giải pháp đối với quản trị hoạt động huy động vốn tiền gửi tại BIDV Sơn Tây

3.3.1. Xây dựng kế hoạch và chiến lược huy động vốn phù hợp

* Lập kế hoạch huy động vốn

Trên cơ sở định hướng quản lý vốn trong giai đoạn 2021-2025 như trên, BIDV Sơn Tây cần đưa ra kế hoạch và chiến lược huy động vốn cụ thể và phù hợp.

Đối với kế hoạch quản lý huy động vốn, Ngân hàng cần xây dựng kế hoạch hợp lý với các đơn vị phòng kinh doanh trong chi nhánh. Kế hoạch được xây dựng dựa trên tổng hoà các yếu tố lợi thế địa bàn, tiềm năng phát triển trong tương lai:

- Bộ phận nguồn vốn tổng hợp kết quả đạt được của ngân hàng trong năm trước, đánh giá những yếu tố ảnh hưởng tới kết quả đó, loại bỏ những yếu tố bất thường, để có số liệu phải ánh đúng thực tế huy động vốn như PGD Trung Sơn Trầm nơi địa bàn tập trung nhiều cán bộ công nhân viên chức, bộ đội trí thức thì xây dựng chỉ tiêu huy động vốn khác với PGD Xuân Khanh, Ba Vì nơi tập trung nhiều nông dân, học sinh do mỗi nơi sẽ có những thế mạnh riêng. Hay PGD Phúc Thọ và Trụ Sở chính ở Lê Lợi tập trung làng nghề và trung tâm thị xã buôn bán sầm uất thì định hướng phát triển hoạt động bán lẻ phân giao theo tỷ lệ phù hợp với lợi thế của từng đơn vị thành viên nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

- Đánh giá thực trạng huy động vốn hiện tại của ngân hàng, nắm bắt những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác huy động vốn tại Chi nhánh như BIDV có địa điểm các PGD tương đối rộng khắp thuận tiện cho khách hàng giao dịch đây là lợi thế về quy mô, nguồn nhân lực trẻ có lòng nhiệt tình nhưng còn thiếu kinh nghiệm, lãi suất đã cạnh tranh trên địa bàn hay chưa, mục tiêu kế hoạch nguồn vốn trong thời gian tới có cần gia tăng them nguồn huy động dài hạn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hơn và đồng thời định hướng trong thời gian tới chi nhánh sẽ có “khẩu vị” vào đối tượng khách hàng nào? Sản phẩm mục tiêu trong lợi thế địa phương và định hướng ưu tiên của chi nhánh từ đấy xây dựng chiến lược dài hạn và ngắn hạn trong công tác huy động vốn.

Xem tất cả 115 trang.

Ngày đăng: 15/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí