MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cơ cấu các loại rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM Hình 1.2. Quy trình quản trị danh mục cho vay của NHTM
Có thể bạn quan tâm!
- Quản trị danh mục cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam - 1
- Quản trị danh mục cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam - 3
- Quản trị danh mục cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam - 4
- Cơ Cấu Các Loại Rủi Ro Trong Hoạt Động Cho Vay Của
Xem toàn bộ 233 trang tài liệu này.
Hình 1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản trị danh mục cho vay
Hình 1.4: Đường giới hạn khả năng sản xuất ứng với hàng hóa H1 và H2 Hình 1.5: Đường PPF trong trường hợp tối thiểu hóa đầu vào
Hình 1.6: Hiệu quả không đổi/thay đổi theo quy mô và đường bao PPF
Hình 2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Hình 2.2. Sơ đồ hoạt động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam 88
Hình 2.3. Lợi nhuận sau thuế và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (20132018) Hình 2.4. Quy trình lập danh mục cho vay kế hoạch tại Vietcombank
Hình 2.5. Sơ đồ tổ chức thực hiện danh mục cho vay theo ba cấp
Hình 2.6. Mối quan hệ giữa Hội đồng tín dụng với Giám đốc chi nhánh, Tổng giám đốc của Vietcombank
Hình 3.1. Quy trình lập danh mục cho vay kế hoạch
Hình 3.2: Hệ thống cảnh báo sớm trong quản trị danh mục cho vay
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài Luận án
Từ khi hình thành cho đến nay, cho vay vẫn luôn là hoạt động kinh
doanh chủ yếu và đưa lại nguồn thu nhập lớn nhất cho ngân hàng thương mại. Danh mục cho vay của ngân hàng thương mại hết sức đa dạng, có thể được phân chia được theo các phương diện như đối tượng khách hàng vay, thời hạn vay, lĩnh vực cho vay, địa phương,…Trong đó, điều chỉnh danh mục cho vay hợp lý và quản trị tốt danh mục cho vay là yếu tố quyết định
đến hiệu quả
cho vay. Nhưng quản trị
danh mục cho vay như
thế
nào,
bằng các mô hình, phương thức, nội dung nào…chưa có một nguyên lý chung cho mọi ngân hàng thương mại trên thế giới. Với hiện trạng đó, việc
nghiên cứu cơ sở
lý luận về
quản trị
danh mục cho vay tại ngân hàng
thương mại là rất cần thiết.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là
Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam, được thành lập và chính
thức đi vào hoạt động ngày 01/04/1963 với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Vietcombank là ngân hàng
thương mại
nhà nước đầu tiên được Chính phủ
lựa chọn thực hiện thí
điểm cổ phần hoá. Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối
ngoại,
Vietcombank ngày nay đã trở
thành một ngân hàng đa năng, hoạt
động trên nhiều lĩnh vực, cung cấp cho khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế; trong các hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án…
cũng như
mảng dịch vụ
ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ
và các
công vụ
phái sinh, dịch vụ
thẻ, ngân hàng điện tử…
Ban lãnh đạo của
Vietcombank rất quan tâm đến quản trị danh mục cho vay từ các chi nhánh
đến hội sở chính của ngân hàng. Tuy nhiên, công tác này còn nảy sinh
nhiều tồn tại, bất cập và thiếu các luận cứ khoa học, do đó danh mục cho vay của ngân hàng vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Những rủi ro tiềm ẩn này có
thể trở thành tổn thất nguy hiểm khi nền kinh tế biến động, khách hàng
thua lỗ phá sản, thị trường chứng khoán sụt giảm cùng với sự của thị trường bất động sản.
đóng băng
Với mong muốn hiểu rõ thêm về lý luận quản trị danh mục cho vay
của ngân hàng thương mại và nghiên cứu thực trạng quản trị danh mục cho vay tại Vietcombank, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị danh mục cho vay theo xu hướng của nền kinh tế hiện đại, tác giả
chọn chủ đề “Quản trị danh mục cho vay tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Ngoại thương Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của luận án.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
2.1. Tình nghiên cứu ngoài nước
Quản trị danh mục cho vay tại các NHTM được các học giả trên thế giới quan tâm và có nhiều công trình nghiên cứu:
Sách “Credit Portfolio Management” của tác giả Charles W.
Smithson do nhà xuất bản John Wiley & Sons, Inc phát hành năm 2002. Đây
là cuốn sách đề
cập khá đầy đủ
các vấn đề
liên quan đến quản trị danh
mục tài sản của ngân hàng. Nội dung cuốn sách bao gồm tiến trình quản trị
danh mục, các
mô hình đo lường và quản trị
danh mục, các công cụ kỹ
thuật sử dụng trong điều chỉnh danh mục. Do được viết trong bối cảnh chủ yếu là hệ thống tài chính Mỹ, nên phạm vi bàn luận của cuốn sách gần như
không/ít liên quan đến hệ thống tài chính của các nước ngoài Mỹ. Mặt
khác, cuốn sách chủ yếu tập trung cho danh mục đầu tư chứng khoán, liên quan đến danh mục cho vay chỉ có một phần rất nhỏ.
Sách “Managing Risk in Commercial and Retailed Banking” của Amelendu Ghosh do nhà xuất bản John Wiley & Sons phát hành năm 2012
đưa ra cái nhìn sâu sắc, lôgic về
các vấn đề
trong quản lý rủi ro của
NHTM. Tác giả đề cập đến các quy trình phức tạp bằng lối diễn giải đơn
giản qua các ví dụ
trong các tình huống thực tế
và các ví dụ
giả
định.
Chương 14 của cuốn sách đề
cập đến hoạt động quản trị
danh mục cho
vay, đưa ra định nghĩa, phân loại, các vấn đề trong quản trị danh mục cho vay, phương pháp phân tích danh mục cho vay.
Sách “Risk management in Banking” của tác giả Joel Bessis do nhà xuất bản John Willey & Sons, Inc phát hành lần thứ tư năm 2015. Trong đó,
cuốn sách đề
cập các rủi ro chính trong quản trị
NHTM bao gồm rủi ro
thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, rủi ro danh mục cho vay. Tác giả có đề cập một số phương pháp xây dựng mô hình đo lường, phân tích độ rủi ro danh mục cho vay tại các NHTM.
Công trình nghiên cứu “Loan Portfolio Management” của Farm
Credit Adminstrative (1998) chỉ ra quản trị danh mục cho vay hiệu quả sẽ góp phần tối đa hóa cơ hội cho vay, mang lại lợi ích cho cả ngân hàng và
khách hàng. Tài liệu đã liệt kê những kế hoạch chiến lược, chính sách cho
vay và quy trình, tiêu chuẩn bảo lãnh, cách xác định rủi ro, quy trình kiểm
soát nội bộ
cho một hệ
thống quản trị
danh mục cho vay tối
ưu. Theo
nghiên cứu này, để quản trị danh mục cho vay một cách hiệu quả thì các bộ
phận của ngân hàng cần có sự liên kết với nhau chặt chẽ. Do vậy, ngân
hàng cần có hệ thống và quy trình quản trị hiệu quả.
Sổ tay hướng dẫn ““Loan Portfolio Management” hướng dẫn về
quản trị danh mục cho vay năm 1998 do Văn phòng kiểm soát tiền tệ (OCC
– Comptroller of the Currency), một bộ phận của Bộ Tài chính Mỹ ban hành điều lệ và giám sát hoạt động ngân hàng. Theo quy trình quản lý danh mục cho vay có hiệu quả của OCC cần tích hợp các nguyên tắc cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng như bảo lãnh cho vay, phân tích tài chính, kỹ thuật thẩm định, xây dựng tài liệu cho vay và kiểm soát nội bộ. Hơn nữa, chín yếu tố tạo nên danh mục cho vay hiệu quả bao gồm đánh giá văn hoá tín dụng, xây dựng các mục tiêu danh mục và giới hạn chấp nhận rủi ro, hệ thống thông tin quản lý hiệu quả, phân chia danh mục đầu tư và các mục tiêu đa dạng hóa rủi ro, phân tích các khoản vay có nguồn gốc từ các nhà cho vay khác,
tổng hợp chính sách và những trường hợp đặc biệt khi bảo lãnh cho vay,
cách thức kiểm tra sức chịu đựng rủi ro của ngân hàng, công cụ quản trị
danh mục cho vay và trình tự đánh giá hoạt động quản trị danh mục cho vay tại ngân hàng.
Bài nghiên cứu “Credit Portfolio Management at Japanese Financial
Institutions” do nhóm nghiên cứu về danh mục cho vay hoàn thành năm
2007. Các thành viên của nhóm nghiên cứu đến từ các NHTM lớn của Nhật Bản như Ngân hàng Mizuho, Ngân hàng Sumitomo Mitsui, Ngân hàng Bank
of TokyoMitsubishi UFJ, Quỹ
đầu tư
Sumimoto Trust & Banking
Corporation, Ngân hàng Bank of Japan. Trong đó, phương pháp quản trị danh mục cho vay hiện đại được nghiên cứu và so sánh với phương pháp quản trị danh mục cho vay truyền thống. Mục tiêu của nhóm nghiên cứu đó
là luận giải về
hoạt động quản trị
danh mục cho vay thông qua trao đổi
thông tin trong quá trình thực hiện tại các ngân hàng, chia sẻ quan điểm về những thử thách phát sinh trong quản trị danh mục cho vay và cung cấp tư liệu tham khảo cho các cá nhân hay tổ chức quan tâm đến hoạt động quản trị danh mục cho vay.
George và các cộng sự (2013) với bài báo khoa học “An Analysis of Loan Portfolio Management on Organization Profitability: Case of Commercial Banks in Kenya” đăng trên tạp trí Research Journal of Finance
and Accounting. Bài báo chỉ
ra mối quan hệ
giữa hiệu quả quản lý danh
mục cho vay và lợi nhuận của ngân hàng tại Kenya. Thu nhập của các ngân hàng một phần đến từ khoản lãi các khoản cho vay. Do đó quản trị danh mục cho vay tốt sẽ làm người đi vay trả nợ đúng hạn, gia tăng doanh thu của các ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính.
Joseph John Magali (2014) với bài báo khoa học “Effectiveness of
Loan Portfolio Management in Rural SACCOS: Evidence from Tanzania”
đăng trên tạp chí Business and Economic Research. Bài báo phân tích 496
khoản vay tại các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn miền Bắc của
Tanzania nhằm mô tả
về cách quản trị
danh mục cho vay hiệu quả. Dữ
liệu được phân tích bằng phương pháp hồi quy đa biến, phương pháp mô tả và phương pháp phân tích định tính. Tác giả đưa ra khuyến nghị cho các quỹ tín dụng nhân dân tại Bắc Tanzania để quản trị danh mục cho vay hiệu quả gồm: sử dụng bảo hiểm cho vay, ứng dụng hệ thống phần mềm trong quản trị danh mục cho vay, xóa các khoản nợ khó đòi…
Charnes, Cooper và Rhodes (1978), “Measuring the efficiency of decision making units”, đăng trên tạp chí European Journal of Operational Research, 2(6), trang 429444. Đây là bài nghiên cứu đầu tiên đề cập đến phương pháp bao dữ liệu (DEA), được đưa ra dựa trên ý tưởng của Farrell (1957) về ước lượng hiệu quả kỹ thuật với đường biên sản xuất.
Eken và Kale (2011) với bài báo khoa học “Measuring bank branch performance using data envelopment analysis (DEA): The case of Turkish bank branches”, đăng trên tạp chí African Journal of Business Management, 5(3), trang 889901 với giả định VRS theo hai cách tiếp cận sản xuất và lợi
nhuận. Bài nghiên cứu đã lấy dữ
liệu từ
128 chi nhánh ngân hàng tại
Istanbul và Thrace của Thổ Nhĩ Kỳ. Các biến đầu vào của nghiên cứu gồm chi phí nhân viên, chi phí hoạt động và rủi ro tín dụng. Các biến đầu ra theo
cách tiếp cận sản xuất gồm tiền gửi có kỳ
hạn và không kỳ
hạn; vay
thương mại, vay khách hàng; thu nhập ngoài lãi. Các biến đầu ra theo cách tiếp cận lợi nhuận gồm thu nhập lãi thuần, thu nhập ngoài lãi.
Chen và Pan (2012) với bài báo khoa học “An empirical study of credit risk efficiency of banking industry in Taiwan”, đăng trên tạp chí Web Journal of Chinese Management Review, 15(1). Bài báo đã sử dụng DEA kết hợp với chỉ số EPS nhằm phân loại các NHTM thành bốn nhóm. Dữ liệu
lấy từ 34 NHTM Đài Loan trong giai đoạn 20052008. Các biến đầu vào
gồm ROA, ROE, lợi nhuận trên vốn cấp 1, thu nhập trung bình, EPS. Các biến đầu ra gồm: TL/TA, tiền gửi dự trữ/tổng vốn huy động, tỷ lệ nợ quá hạn.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Bùi Diệu Anh (2012), “Quản trị danh mục cho vay tại các NHTM cổ phần Việt Nam”, Luận án tiến sỹ, trường Đại học Ngân hàng Thành phố
Hồ Chí Minh. Về mặt lý luận: Luận án đã tập hợp đầy đủ và có tính hệ
thống những lý luận
căn bản
nhất về hoạt động quản
trị danh mục cho
vay theo phương pháp quản trị chủ động, từ hoạch định mục tiêu liên
quan đến
khả năng chịu đựng của vốn kinh tế, thiết lập
các phương án
danh mục khác nhau thỏa mãn mục tiêu, xây dựng bộ máy tổ chức quản trị, tổ chức giám sát, điều chỉnh danh mục… Về mặt thực tiễn: Thông qua
phân tích về thực trạng danh mục cho vay, đánh giá những kết quả đạt
được trong quản trị danh mục cho vay tại
các NHTM cổ
phần
ở Việt
Nam, luận
án cũng đã chỉ ra những hạn chế đang tồn tại trong quản
trị
danh mục cho vay tại các NHTM cổ phần. Từ đó, giải quyết ba vấn đề
lớn nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị danh mục cho vay, đó là: (1) hình thành nhận thức mới về hoạt động quản trị danh mục cho vay tại các
NHTM cổ
phần
trong xu hướng phát triển hoạt động ngân hàng hiện
đại (2) tổ chức
thực
hiện
phương pháp quản trị danh mục cho vay chủ
động (3) xây dựng và ứng dụng các kỹ thuật hiện đại trong quản trị danh mục cho vay. Về giải pháp ứng dụng vào thực tiễn Từ cơ sở lý
luận
trong chương 1 và cơ sở thực
tiễn
trong chương 2, luận
án đã đề
xuất khá toàn diện các giải pháp từ tầm vi mô từng ngân hàng, cho đến toàn hệ thống ngân hàng và tầm vĩ mô Nhà nước. Những đề xuất được
xem là đóng góp mới của luận án bao gồm: (i) Thứ nhất là đề xuất xây
dựng mô hình đo lường rủi ro danh mục có ý nghĩa hết sức mới mẻ trong điều kiện Việt Nam hiện nay. Để nâng cao khả năng ứng dụng trong bối
cảnh cụ thể tại Việt Nam, luận án đề xuất hai mô hình được xem là
thích hợp với điều kiện Việt Nam với các điều kiện tiền đề cụ thể. (ii) Thứ hai là những đề xuất về việc ứng dụng các công cụ kỹ thuật hiện đại như hoán đổi rủi ro, chứng khoán hóa nợ trong trường hợp cần