a. Nguồn kinh phí NSNN cấp
- Phân bổ NSNN chi cho đào tạo đại học
+ Nguồn NSNN phân cấp chi cho con người:
Trường ĐHKH được ĐHH giao dự toán NSNN đối với quỹ tiền lương biên chế thực tế tại trường. Hằng năm, căn cứ vào số liệu thực tế chi lương, các khoản chế độ theo lương và phụ cấp của cán bộ biên chế tháng 12; ĐHH thực hiện giao dự toán NSNN với mức giao bằng 60% quỹ lương của tháng 12, 40% còn lại trường tiết kiệm chi từ nguồn thu sự nghiệp để cân đối đảm bảo quỹ lương.
+ NSNN phân câp cấp để thực hiện chế độ trợ cấp chính sách xã hội đối với sinh viên thuộc diện chính sách.
+ NSNN phân cấp để cấp học bổng khuyến khích đối với sinh viên.
+ Nguồn NSNN phân cấp chi thường xuyên:
Trên cơ sở mức độ đảm bảo cân đối chi thường xuyên từ nguồn thu sự nghiệp, NSNN cấp kinh phí để hỗ trợ đơn vị một phần kinh phí chi thường xuyên như sửa chữa nhỏ, sửa chữa lớn và mua sắm TSCĐ. Phân cấp căn cứ dựa trên quy mô đào tạo, theo hệ số đã được quy đổi thống nhất theo hệ, nhóm ngành, bậc đào tạo.
+ Kinh phí NSNN phân cấp hỗ trợ đào tạo chuyên ngành Mác-Lênin.
Có thể bạn quan tâm!
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quản Lý Tài Chính Tại Trường Đhcl
- Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Của Trường Đhkh, Đhh
- Đội Ngũ Cán Bộ Giảng Viên, Viên Chức, Lao Động
- Bảng Tổng Hợp Tình Hình Thu - Chi Của Trường Đhkh Qua 3 Năm 2014-2016
- Bảng Thu Sự Nghiệp Của Trường Đhkh Qua 3 Năm 2014-2016
- Bảng Chi Từ Nguồn Thu Sự Nghiệp Của Trường Đhkh Qua 3 Năm 2014-2016
Xem toàn bộ 135 trang tài liệu này.
- Phân bổ NSNN chi cho đào tạo sau đại học
Kinh phí NSNN đào tạo sau đại học phân bổ theo quy mô đã được quy đổi tương ứng với từng bậc học và phân cấp nhiệm vụ giữa ĐHH và các đơn vị trực thuộc. Kinh phí NSNN đào tạo sau đại học Trường được nhận 97% theo quy mô đào tạo đã được quy đổi, 3% còn lại là kinh phí điều hành tại ĐHH để thực hiện nhiệm vụ liên quan đến đào tạo sau đại học.
- Phân bổ NSNN cho nghiên cứu khoa học
NSNN phân cấp cho trường đối với các đề tài cấp bộ, cấp nhà nước
b. Nguồn thu sự nghiệp: Đại học Huế giao dự toán dựa trên cơ sở chỉ tiêu tuyển sinh và dự toán đã được lập của trường. Trường chuyển lên ĐHH điều hành nhiệm vụ chung từ thu HP là 5% trên tổng thu HP chính quy, 3% trên tổng thu HP không chính quy, 5% tổng thu HP sau đại học và 2% từ HP chính quy để thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp ĐHH; số còn lại trường giữ lại chi hoạt động thường xuyên của trường.
c.Nguồn kinh phí khác: Đại học Huế giao dự toán trên cơ sở dự toán của trường lập.
Lập dự toán của trường ĐHKH được thực hiện đúng quy trình, cơ bản đáp ứng yêu cầu đặt ra và phản ánh tương đối đầy đủ các nguồn tài chính và kế hoạch chi tiêu của đơn vị. Tuy nhiên, đơn vị vẫn chưa quan tâm đúng mức công tác này, số khác do hạn chế về chuyên môn của cán bộ phụ trách công tác này nên công tác lập dự toán còn hạn chế: chưa tính đúng, tính đủ các chỉ tiêu kế hoạch, chưa nắm bắt được nhu cầu trang bị về cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ giảng dạy, khả năng huy động nguồn vốn từ bên ngoài.
2.2.3.3. Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
Việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ tại Trường ĐHKH, Huế được thực hiện theo quy định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ và Thông tư 50/2003/TT-BTC ngày 22/5/2003 và QĐ 347/QĐ-ĐHH ngày 29/3/2016 về việc ban hành quy chế chi tiêu nội bộ Đại học Huế.
Đơn vị đã quy định các khoản thu - chi cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ. Về quản lý và sử dụng tài sản cũng như cơ sở vật chất của đơn vị. Quy định về chi trả tiền lương tăng thêm và chế độ tiền công làm ngoài giờ, tiền công tác phí. Quy định về thời gian làm việc và giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên.
Quy chế chi tiêu nội bộ thường được điều chỉnh một năm một lần. Trong quá trình thực hiện, nếu có thay đổi, bổ sung thì đơn vị ra quyết định
điều chỉnh, bổ sung. Trình tự tiến hành:
Bước 1: Đơn vị soạn thảo quy chế chi tiêu nội bộ sau khi tổ chức thảo luận rộng rãi dân chủ, công khai trong đơn vị và có ý kiến thống nhất của tổ chức công đoàn trong đơn vị.
Bước 2: Bản thảo quy chế được trình Đại học Huế (Ban Kế hoạch - Tài chính của Đại học Huế được ủy quyền thực hiện nhiệm vụ này) thẩm định trước khi ra quyết định. Sau đó, trình giám đốc Đại học Huế phê duyệt.
Bước 3: Thủ trưởng đơn vị ra quyết định ban hành quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Quy chế sẽ được gửi ĐHH 1 bản để theo dõi, giám sát việc thực hiện; gửi kho bạc Nhà nước Thừa Thiên Huế 1 bản để làm căn cứ kiểm soát chi.
2.2.3.4.Công tác kế toán
Trường ĐHKH, ĐHH đã tổ chức công tác kế toán một cách thống nhất, đảm bảo kế toán là một công cụ quản lý, phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị nhằm cung cấp thông tin về kinh tế, tài chính một cách đầy đủ, trung thực, kịp thời, chính xác. Những thông tin đó góp phần hỗ trợ cho lãnh đạo đơn vị có thể ra các quyết định đúng đắn và nhanh chóng, ngoài ra chúng còn là cơ sở để tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt động quản lý tài chính.
Đơn vị đang triển khai công tác kế toán theo quy định của Luật Kế toán, Nghị định số 128/2004/NĐ-CP, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
Quy trình tổ chức công tác kế toán của Trường ĐHKH gồm:
- Tổ chức hệ thống chứng từ và ghi chép ban đầu: Thực tế quy trình tổ chức chứng từ ban đầu tại đơn vị thời gian qua cơ bản thực hiện tương đối đầy đủ, hợp lý, phù hợp theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, góp phần đảm bảo quản lý tài chính được thông suốt, giảm thiểu các gian lận xảy ra trong quản lý sử dụng tài sản, vật tư, bảo vệ an toàn tài sản của đơn vị, sử dụng hiệu
quả các nguồn lực tài chính, cung cấp các thông tin hữu ích đáng tin cậy.
- Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: Hiện nay, hệ thống tài khoản được sử dụng tại đơn vị dựa trên hệ thống tài khoản ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC, thực tế thực hiện có điều chỉnh bổ sung thêm một số tài khoản chi tiết để đáp ứng cho yêu cầu quản lý, kiểm tra, kiểm soát và cung cấp thông tin của đơn vị, danh mục tài khoản này được quy định thống nhất chung trong toàn Đại học Huế. Đối với công tác quản lý tài chính, tùy theo đặc điểm và tính chất các khoản phát sinh mà đơn vị sử dụng các tài khoản để hạch toán, các tài khoản này được chi tiết theo từng nguồn thu - chi.
- Tổ chức lựa chọn hình thức kế toán và hệ thống sổ kế toán: Hiện nay, đơn vị áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung thống nhất trong toàn hệ thống với Đại học Huế. Hình thức kế toán này phù hợp với mô hình tổ chức, quản lý của đơn vị và phù hợp với điều kiện có ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán. Tương tự hệ thống chứng từ và tài khoản, hệ thống sổ kế toán của các đơn vị cũng có sự thống nhất với nhau và theo quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC.
- Tổ chức hệ thống báo cáo, phân tích báo cáo tài chính, công khai tài chính.
Đối với việc tổ chức hệ thống báo cáo tài chính: Hiện nay, đơn vị tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo tài chính theo quy định chung của Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC. Ngoài hệ thống báo cáo tài chính bắt buộc trên, đơn vị còn lập các báo cáo mang tính chất quản trị phục vụ cho lãnh đạo và các báo cáo khác theo yêu cầu quản lý của đơn vị, phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm soát như: Báo cáo tồn quỹ, báo cáo kiểm kê tài sản, vật tư, công cụ, dụng cụ...
Qua khảo sát thực tế cho thấy, đơn vị chấp hành chế độ lập, gửi báo cáo tài chính tương đối đầy đủ, đúng các biểu mẫu quy định, đảm bảo đúng nội
dung, phương pháp lập, biểu mẫu báo cáo... Tuy nhiên, công tác lập báo quyết toán vẫn còn một số hạn chế: hạch toán sai tài khoản chi tiết, mục lục NSNN; nộp báo cáo chậm, chưa đầy đủ các biểu mẫu.
Đối với việc phân tích báo cáo tài chính: Qua khảo sát thực tế, đơn vị chưa thật sự chú trọng đến việc lập “Bản thuyết minh báo cáo tài chính” do đó dẫn đến lúng túng trong việc quản lý điều hành công tác tài chính của đơn vị. Các chỉ tiêu phân tích mang tính chung chung, hình thức. Các chỉ tiêu như: Đánh giá tình hình thực hiện dự toán, tình hình sử dụng tài sản, công cụ lâu bền, chấp hành các mức chi tiêu, chính sách, chế độ quy định, chưa đưa ra được các giải pháp tăng thu, tiết kiệm chi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí.
Đối với việc công khai tài chính: Đơn vị đã thực hiện công tác công khai tài chính theo quy định tại Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22/5/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính với hình thức công khai tại hội nghị giao ban, đại hội cán bộ viên chức hoặc niêm yết trên bảng thông báo của đơn vị. Tuy nhiên, việc thực hiện công khai tài chính còn nặng tính hình thức, chưa thật sự mang lại hiệu quả thiết thực, các chỉ tiêu, số liệu công khai còn chung chung, chưa cụ thể đến từng hoạt động.
- Tổ chức công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán:
Theo Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế về tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí NSNN, trong những năm qua, đơn vị đã thực hiện công tác kiểm tra, tự kiểm tra tài chính khá đầy đủ, nhằm kiểm tra việc thực hiện các khoản chi theo đúng chế độ, đúng định mức, đúng mục đích, đúng dự toán được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức công tác kế toán.
Hiện nay, đơn vị đã ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế
toán, sử dụng một phần mềm kế toán thống nhất chung trong toàn Đại học Huế, phần mềm kế toán đã giải quyết khá tốt tất cả các khâu kế toán từ khâu lập chứng từ, ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp, xử lý hạch toán và đưa ra báo cáo tài chính theo một hệ thống biểu mẫu thống nhất.
Tuy nhiên, phần mềm kế toán đang áp dụng hiện nay còn có nhiều nhược điểm do phần mềm được lập trình từ năm 1996, qua quá trình sử dụng có bổ sung nâng cấp, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị và các văn bản quy định hiện hành, chính vì vậy còn có nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được hoàn toàn công tác kế toán của đơn vị. Các phần hành kế toán lương, TSCĐ, kế toán giao dịch ngân hàng, kho bạc, còn riêng lẻ, không tích hợp với phần mềm kế toán tổng hợp - thanh toán do đó khó quản lý và điều hành toàn bộ các hoạt động kế toán.
2.2.3.5.Kiểm tra, thanh tra
“Kiểm tra, thanh tra tài chính là việc vận dụng các kỹ thuật và phương pháp quan sát, phân tích, đối chiếu, so sánh một cách có hệ thống các thông tin và dữ liệu qua các tài liệu, sổ sách của chủ thể kiểm tra đối với nhà trường nhằm đánh giá tính đúng đắn, hợp lý và có hiệu quả trong hoạt động quản lý tài chính của nhà trường”.[13]
Chủ thể kiểm tra trường ĐHKH gồm: Chính phủ (kiểm tra việc chấp hành ngân sách nhà nước); Bộ tài chính và các vụ của BTC (kiểm tra dự toán, kiểm tra thực hiện từng khoản mục thu, chi); Hệ thống thanh tra tài chính và thanh tra Nhà nước (kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính, kiểm tra các vụ việc trong hoạt động tài chính).[13]
Ngoài ra, kiểm tra còn được thực hiện trong trường hợp đơn vị cấp trên kiểm tra cấp dưới, kiểm tra nội bộ, kiểm tra hoạt động thu chi của kho bạc nhà nước.
Công cụ này cho phép chủ động ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực về quản lý tài chính trong hoạt động thu chi tài chính của trường.
- Kiểm tra, thanh tra thường xuyên.
Cơ cấu tổ chức của Trường ĐHKH có ban thanh tra nhân dân có nhiệm vụ thanh tra kiểm tra tất cả các mảng hoạt động của đơn vị trong đó có thanh tra định kỳ về tài chính.
Kho bạc Nhà nước là nơi kiểm soát tất cả các hoạt động thu chi tài chính có nguồn gốc NSNN của đơn vị thông qua quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và các văn bản Nhà nước có liên quan.
Hàng năm, Bộ Giáo dục và đào tạo có đoàn trực tiếp vào thẩm định, xét duyệt quyết toán tại Đại học Huế và tại đơn vị. Đồng thời, định kỳ 6 tháng, Ban Kế hoạch - Tài chính, Đại học Huế cũng có đoàn thẩm định, xét duyệt quyết toán tại đơn vị. Công tác này góp phần đốc thúc, giúp đơn vị ngày càng hoàn thiện công tác kế toán hơn. Tuy nhiên, việc thẩm định, xét duyệt quyết toán cho đến nay vẫn chưa mang lại hiệu quả cao. Nguyên nhân là do thời gian duyệt quyết toán ngắn (mỗi đơn vị 1 buổi) nên chưa đi sâu sát vào từng nghiệp vụ kinh tế cụ thể mà chỉ đánh giá chung chung, kiểm tra xác suất. Hơn nữa, Đại học Huế chưa mạnh dạn áp dụng các biện pháp rắn như xuất toán, thu hồi nộp NSNN.... và cũng chưa có chế tài đối với đơn vị có nhiều sai sót trong việc hạch toán, quyết toán. Vì vậy, vẫn còn tồn tại sai phạm cũng như chậm trễ trong khâu báo cáo.
- Kiểm tra, thanh tra đột xuất.
Ngoài các hoạt động kiểm tra, thanh tra thường xuyên được thực hiện như trên, đơn vị còn có các đoàn thanh tra đột xuất như: Kiểm toán Nhà nước, thanh tra chính phủ, thanh tra Bộ Tài chính, thanh tra tỉnh Thừa thiên Huế, thanh tra xây dựng... Cụ thể như sau: Năm 2010 có đoàn kiểm toán Nhà nước, thanh tra sở xây dựng, thanh tra Bộ tài chính; năm 2011 có đoàn thanh tra Bộ GD&ĐT, năm 2013 có đoàn thanh tra Chính phủ, đoàn kiểm toán khu vực 3, gần đây nhất tháng 10,11 năm 2016 có đoàn kiểm toán Nhà nước. Ngoài ra,
còn có sự thanh tra của Chi cục thuế Thừa Thiên Huế, bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế.
Nhìn chung, công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện thường xuyên và đột xuất có tác dụng kịp thời phát hiện những sai sót, nhược điểm nhằm góp phần chấn chỉnh và nâng cao công tác quản lý tài chính tại đơn vị.
2.2.3.6. Quyết toán tài chính
Đại học Huế thành lập các tổ chuyên môn để thẩm tra quyết toán hàng quý, năm của đơn vị, đo đó công tác quản lý tài chính ngày càng được chấn chỉnh và đạt được những kết quả nhất định, đồng thời cũng hướng dẫn kịp thời các chế độ chính sách, cách hạch toán quyết toán nhằm khắc phục những sai sót trong quản lý tài chính cho đơn vị.
Công tác tự kiểm tra tài chính là công cụ quan trọng nhằm đảm bảo cho công tác tài chính được đi vào nề nếp, ngăn ngừa những sai phạm, gian lận trong quản lý tài chính, qua đó thực hiện theo đúng các quy định của NN.
Trong những năm qua, Trường ĐHKH đã thực hiện tốt công tác kiểm tra tài chính, đã mời các tổ chức, cá nhân có trình độ chuyên môn về tài chính, phối hợp với đại diện công đoàn và thanh tra nhân của đơn vị thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính nhằm kiểm tra việc thực hiện quản lý tài chính của các đơn vị theo đúng dự toán, đúng chế độ, định mức, đúng mục đích được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và theo đúng quy định tại Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/08/2004 của Bộ Tài chính.
2.2.4. Quản lý nhiệm vụ thu, chi tài chính tại trường ĐHKH, ĐHH
2.2.4.1. Những số liệu cơ bản về tình hình thu, chi tại trường ĐHKH, ĐHH qua 3 năm 2014-2016
Tổng quát tình hình thu, chi tài chính của trường ĐHKH thể hiện qua bảng 2.5, trang 62: