Quyết Định Tín Dụng Theo Điểm Số Của Khách Hàng


nhất là với quốc tế. Phạm vi hoạt động kinh doanh cực kỳ tốt, sản phẩm đa dạng, ảnh hưởng của chu kỳ là rất nhỏ, không đáng kể.

*Khách hàng loại B.

Về chất lượng quản lý, là khách hàng có uy tín, có kinh nghiệm trong những ngành cụ thể hoặc những khách hàng có kinh nghiệm mức độ trong tất cả khu vực kinh tế chính với năng lực phù hợp.

Về tình hình tài chính, là khách hàng có các tài khoản được kiểm toán tuyệt đối do các kiểm toán viên đảm nhiệm, thường xuyên có tài khoản tiền gửi tuy không lớn tại ngân hàng. Khách hàng có doanh thu lớn với tốc độ tăng trưởng khá, viễn cảnh tăng trưởng cao, tỷ lệ nợ và vốn chủ sở hữu trên mức trung bình, khả năng thanh toán nợ tốt. Khách hàng có xu hướng đạt doanh thu và lưu chuyển tiền tệ tích cực nhưng không đều, khả năng kiểm soát thông tin còn hạn chế, có một số khoản lỗ nhưng có thể kiểm soát được.

Về môi trường kinh doanh, khách hàng có môi trường kinh doanh khá ổn định nhưng mức cạnh tranh thấp, có ý nghĩa đối với nền kinh tế có thể trong nước hoặc xuất khẩu. Xu hướng phát triển khá tốt cùng với sự phát triển của nền kinh tế và có thị phần khá trong nội bộ ngành, sản phẩm, hoạt động đa dạng nhưng có thể chịu ảnh hưởng của chu kỳ.

*Khách hàng loại C.

Về chất lượng quản lý, kinh nghiệm quản lý ở mức độ vừa phải, còn hạn chế, nội bộ công ty còn có mâu thuẫn, các quyền lợi và nghĩa vụ chưa được thống nhất.

Về tình hình tài chính, các số liệu tài chính được kiểm toán theo quy định hoặc không được kiểm toán. Doanh thu không ổn định, biến động khá mạnh. Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu ở mức trung bình hoặc dưới trung bình nhưng có thể kiểm soát được. Doanh thu và lưu chuyển tiền tệ ở mức trung


bình hoặc dưới trung bình nhưng có xu hướng không tăng. Rất khó nhận được sự hỗ trợ từ các đối tác khác.

Về môi trường kinh doanh, nhìn chung khách hàng có môi trường kinh doanh không ổn định, biến động lớn. Khách hàng kinh doanh trong những ngành lâu năm, ảnh hưởng không nhiều đến nền kinh tế quốc dân và có xu hướng đi xuống, chiếm thị phần không đáng kể, sản phẩm của khách hàng đơn lẻ mang tính chu kỳ lớn.

- Mô hình định lượng:

Hai mươi năm trở về trước hầu hết các ngân hàng chỉ dựa duy nhất vào phương pháp truyền thống (định tính) để đánh giá các rủi ro. Phương pháp truyền thống này tỏ ra vừa mất thời gian, tốn kém, lại mang tính chủ quan, chính vì vậy các ngân hàng không ngừng cải tiến phương pháp đánh giá khách hàng để ra các quyết định tài trợ. Tuy nhiên nhiều ngân hàng khi cung cấp các sản phẩm cho các khách hàng là doanh nghiệp vẫn tiếp tục sử dụng chủ yếu phương pháp truyền thống để đánh giá rủi ro.

Lại ví dụ đối với hoạt động tín dụng ngân hàng, ngày nay một số ngân hàng đã sử dụng mô hình cho điểm để lượng hoá rủi ro tín dụng người vay. Mô hình cho điểm tín dụng có ưu điểm so với phương pháp truyền thống ở chỗ là, nó cho phép xử lý nhanh chóng một khối lượng lớn các đơn xin vay, với chi phí thấp, khách quan, do đó góp phần tích cực trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng ngân hàng. Các mô hình cho điểm tín dụng sử dụng số liệu phản ánh những đặc điểm của người vay để lượng hoá xác suất vỡ nợ cũng như phân loại người vay thành các nhóm có mức độ rủi ro khách nhau. Để sử dụng các mô hình này, các nhà quản lý phải xác định được các tiêu chí về kinh tế và tài chính liên quan đến rủi ro tín dụng đối với từng nhóm khách hàng cụ thể. Đối với tín dụng tiêu dùng, các tiêu chí đó có thể là thu nhập, tài sản, tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp và nơi ở. Đối


với tín dụng doanh nghiệp, thì các tiêu chí tài chính thường là các chỉ tiêu chủ yếu. Sau khi các tiêu chí đã được xác định, kỹ thuật thống kê sẽ được sử dụng để lượng hoá (cho điểm) xác suất rủi ro tín dụng hoặc để phân hạng rủi ro tín dụng.

Sau đây là một số mô hình lượng hoá rủi ro tín dụng cơ bản thường được sử dụng nhất[18]:

+ Mô hình cho điểm số Z: Mô hình này do E.I.Altman hình thành để cho điểm tín dụng đối với các Công ty sản xuất của Mỹ (năm 1993). Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người vay và phụ thuộc vào:

1. Trị số của các chỉ số tài chính của người vay (XJ )

2. Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ

Từ đó Altman đi đến mô hình cho điểm như sau: Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3.3X3 + 0,6X4 + 1,0X5

Trong đó:

X1 = tỷ số "vốn lưu động /Tổng tài sản"

X2 = tỷ số "Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản"

X3 = tỷ số "Lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/Tổng tài sản" X4 = tỷ số "Thị giá cổ phiếu/Giá trị ghi sổ của nợ dài hạn" X5 = tỷ số "Doanh thu/Tổng tài sản"

Trị số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy khi trị số Z thấp hoặc là âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy có vỡ nợ cao.

Giả sử, một khách hàng tiềm năng có các chỉ số tài chính là: X1 = 0,20; X2 = 0; X3 = - 0,20; X4 = 0,1 và X5 = 2,0. Chỉ số X2 bằng không và chỉ số X3 âm nói lên rằng khách hàng bị thua lỗ trong kỳ báo cáo; còn chỉ số X4 bằng 10% nói lên rằng khách hàng có chỉ số nợ/vốn chủ sở hữu cao. Tuy nhiên tỷ


số "vốn lưu động/Tổng tài sản" (X1) và tỷ số "Doanh thu/Tổng tài sản" (X5) lại cao nên phản ánh khả năng thanh khoản và duy trì doanh số bán hàng tốt. Điểm số Z sẽ là thước đo tổng hợp về xác suất vỡ nợ của khách hàng. Từ các số liệu đã cho, ta tính được điểm số Z của khách hàng là 1,64.

Theo mô hình cho điểm số Z của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số Z thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy có rủi ro tín dụng cao.

+ Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:

Ngày nay, nhiều ngân hàng sử dụng phương pháp cho điểm để xử lý các đơn xin vay của người tiêu dùng. Thực tế nhiều tổ chức thẻ tín dụng đã sử dụng mô hình điểm số để xử lý số lượng đơn xin yêu cầu ngày một gia tăng, những ngân hàng cũng xử dụng mô hình này để đánh giá những khoản tín dụng để mua sắm những khoản xe hơi, trang thiết bị gia đình, bất động sản và kinh doanh nhỏ. Nhiều khách hàng yêu thích sự thuận tiện và nhanh chóng khi những yêu cầu tín dụng của họ được xử lý bằng hệ thống cho điểm tự động. Thông thường khách hàng có thể gọi điện thoại đến ngân hàng để liên hệ việc xin vay, thông qua hệ thống máy tính nói mạng, trên cơ sở dữ liệu của khách hàng, trong vòng vài phút ngân hàng có thể thông báo kết quả tín dụng cho khách hàng.

Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng trong mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng bao gồm: Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, số loại tài sản cá nhân, thời gian công tác.

Mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng thường sử dụng từ 7 đến 12 hạng mục, mỗi hạng mục được cho điểm từ 1 đến 10. Sau đây là những hạng mục và điểm của chúng được sử dụng ở các ngân hàng Mỹ:


Bảng 1.1: Bảng cho điểm tín dụng tiêu dùng


STT

Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng

Điểm số

1

Nghề nghiệp người vay

- Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh

- Công nhân có kinh nghiệm (tay nghề cao)

- Nhân viên văn phòng

- Sinh viên

- Công nhân không có kinh nghiệm

- Công nhân bán thất nghiệp


10

8

7

5

4

2

2

Trạng thái nhà ở

- Nhà riêng

- Nhà thuê hay căn hộ

- Sống cùng bạn hay người thân


6

4

2

3

Xếp hạng tín dụng

- Tốt

- Trung bình

- Không có hồ sơ

- Tồi


10

5

2

0

4

Kinh nghiệm nghề nghiệp

- Nhiều hơn 1 năm

- Từ một năm trở xuống


5

2

5

Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành

- Nhiều hơn 1 năm

- Từ một năm trở xuống


2

1

6

Điện thoại cố định

-

- Không


2

0

7

Số người sống cùng (phụ thộc)

- Không

- Một

- Hai

- Ba

- Nhiều hơn 3


3

3

4

4

2

8

Các tài khoản tại ngân hàng

- Có tài khoản tiết kiệm và phát hành séc

- Chủ tài khoản tiết kiệm

- Chủ tài khoản phát hành séc

- Không có


4

3

2

0

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.

Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế - 4

Nguồn: theo Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng (xuất bản lần 2)[18].


Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 hạng mục nêu trên là 43 điểm, thấp nhất là 9 điểm. Giả sử ngân hàng biết rằng, mức 28 điểm là ranh giới giữa khách hàng có tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu; trên cơ sở đó ngân hàng hình thành một khung chính sách tín dụng tiêu dùng theo mô hình điểm số như sau:

Bảng 1.2: Quyết định tín dụng theo điểm số của khách hàng


Tổng điểm số của khách hàng

Quyết định tín dụng

Từ 28 điểm trở xuống

Từ chối tín dụng

29 - 30 điểm

Cho vay đến $500

31 - 33 điểm

Cho vay đến $1000

34 - 36 điểm

Cho vay đến $2.500

37 - 38 điểm

Cho vay đến $3.500

39 - 40 điểm

Cho vay đến $5.000

41 - 43 điểm

Cho vay đến $8.000


Nguồn: theo Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng (xuất bản lần 2)[18].


Rõ ràng là mô hình cho điểm đã loại bỏ được sự phán xét chủ quan trong quá trình cho vay và giảm đáng kể thời gian quyết định tín dụng của ngân hàng Tuy nhiên mô hình này cũng có một số nhược điểm như đã không thể điều chỉnh

đựoc một cách nhanh chóng để thích ứng với những thay đổi trong nền kinh tế và những thay đổi trong cuộc sống gia đình. Một mô hình điểm số không linh hoạt


có thể đe dọa đến chương trình tín dụng tiêu dùng của ngân hàng, bỏ sót những khách hàng lành mạnh, làm giảm lòng tin của cộng đồng vào dịch vụ ngân hàng.

+ Bảng điểm tín dụng áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ

Bảng 1.3: Bảng điểm tín dụng áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ

1. Số năm hoạt động SXKD:


- Trên 31 năm

- 21-30 năm

- 13-20 năm

- 9-12 năm

- 6-8 năm

- 3-5 năm

- 0-2 năm

Điểm số


30

28

24

20

15

10

0

2. Kinh nghiệm tổ chức, quản lý SXKD của chủ sở hữu:

- Trên 31 năm

- 20-30 năm

- 12-19 năm

- 8-11 năm

- 5-7 năm

- 3-4 năm

- 0-2 năm

Điểm số


24

30

24

17

10

5

0

3. Uy tín khách hàng

- Giao dịch tốt trong 2 năm qua

- Đôi khi trễ hạn trả nợ

- Giao dịch tốt trên 6 tháng nhưng chưa tới 2 năm

- Khách hàng mới dưới 6 tháng

- Thường trả nợ trễ hạn


20

12


10

5

0

4. Lãnh đạo ổn định

- Rất ổn định

- Có một vài thay đổi trong 5 năm qua (hoặc 5 năm tới)

- Có thay đổi lãnh đạo liên tục trong 2 năm qua (Hoặc 2 năm tới mà người kế ục không rõ)


14


7


0

5. Quan hệ giao dịch giữa cá nhân chủ doanh nghiệp và ngân hàng

- Có vay thé chấp, gửi tiền, mua kỳ phiếu ngân hàng

- Có giao dịch không đáng kể

- Không có giao dịch


14


7

0

6. Tiềm năng lâu dài của doanh nghiệp

- Tuyệt vời

- Thuận lợi

- ốn định

- Hơi bất ổn

- Không an tâm


20

15

10

5

0


7. Thanh khoản:

(Lãi gộp + Tiền mặt + Tiền gửi NH)/ Nợ ngắn hạn

- Trên 2

- Tõ 1.4-2

- Tõ 0.85-1.4

- Tõ 0.5-0.85

- Tõ 0.25-0.5

- Tõ 0-0.25

- Dưới 0


12

10

8

6

4

2

0

8. Quy mô tài sản có


- Trên 60 tỷ VND

- 30-60 tỷ

- 20-30 tỷ

- 10-20 tỷ

- 7-10 tỷ

- 4-7 tỷ

- Dưới 4 tỷ


12

10

8

6

4

2

0

Nguồn: theo Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng (xuất bản lần 2)[18].

Bảng 1.4: Xếp loại và tỷ lệ % dự báo nợ quá hạn căn cứ trên số điểm

Số điểm

Xếp loại

Tỷ lệ % dự báo nợ quá hạn trong vòng 1 năm

Trên 120 điểm

Từ 91-120 điểm

Từ 75-90 điểm

Dưới 75 điểm

1

2

3

4

1.5%-2.25%

2.25%-3.5%

3.5%-5%

Trên 5%

Nguồn: theo Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng (xuất bản lần 2)[18].

Các mô hình định tính và định lượng trên đây cho thấy một phương pháp luận mới trong phân tích, đo lường rủi ro tín dụng. Tuy nhiên để đưa vào ứng dụng trong thực tế nhà quản lý phải dựa vào cơ sở dữ liệu thống kê để xây dựng các mô hình cho từng nhóm khách hàng cụ thể. Mặt khác các mô hình chấm điểm cũng thay đổi theo thời gian khi môi trường kinh tế xã hội thay

đổi. Các ngân hàng lớn ở các nước phát triển đã thiết lập nhiều mô hình chấm

điểm khác nhau cho từng loại khách hàng và từng loại vay. Đối với các ngân hàng nhỏ mô hình chấm điểm chủ yếu áp dụng cho một vài nhóm khách hàng.

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 03/05/2023