Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Của Ngân Hàng Thương Mại


thêm, bổ sung tài sản bảo đảm, chuyển nợ quá hạn, thực hiện khoanh nợ xoá nợ, chỉ định đại diện tham gia quản lý doanh nghiệp. Hai là, hình thức xử lý thanh lý: bao gồm xử lý nợ tồn đọng (bao gồm nợ tồn đọng có TSBĐ, và không TSBĐ), thanh lý doanh nghiệp, khởi kiện, bán nợ, sử dụng DPRR và sự trợ giúp của Chính phủ.

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

1.2.4.1. Các yếu tố chủ quan

* Chất lượng đội ng cán bộ nhân viên ngân hàng:

Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng đặc biệt là cán bộ tín dụng quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Lý do là vì cán bộ tín dụng là ngư i tham gia trực tiếp vào mọi khâu của quá trình tín dụng, từ bước lập hồ sơ đến thanh lý hợp đồng tín dụng hay hay phát hiện và đề xuất xử lý rủi ro nếu xảy ra. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng, kinh nghiệm đánh giá tính khả thi của dự án, báo cáo tài chính để xác định được năng lực quản lý thực sự của khách hàng làm cơ sở đưa ra được quyết định cho vạy một cách đúng đắn. Mặt khác, cán bộ tín dụng cũng cần có sự hiểu biết rộng về pháp luật, môi trư ng, nắm bắt thông tin nhanh nhạy,... tạo điều kiện cho công tác tư vấn, h trợ khách hàng trong việc tăng cư ng mở rộng tín dụng.

Cán bộ thẩm định và cán bộ quan hệ khách hàng thiếu năng lực, trình độ còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm trong việc thẩm định, đánh giá tín dụng, hay quyền phán quyết tín dụng được phân bổ cho những cán bộ còn yếu, tính nhất quán chưa cao, sẽ xảy ra tình trạng cho vay những khách hàng có chất lượng kém, dự án thiếu tính khả thi. Hoặc là cán bộ ngân hàng còn thiếu tinh thần trách nhiệm, chưa chấp hành đúng quy trình cho vay, vi phạm đạo đức kinh doanh, thông đồng với khách hàng lập hồ sơ giả để vay vốn, nhằm chuộc lợi cá nhân. Do đó, việc bố trí cán bộ phù hợp với trình độ và chuyên môn là vô cùng quan trọng.

* Công tác thẩm định tín dụng:

Thẩm định tín dụng là việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích để đánh giá khách hàng theo các tiêu chí cấp tín dụng nhằm đưa ra những đánh giá


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 118 trang tài liệu này.

khách quan và đầy đủ về khách hàng, làm cơ sở để đưa ra quyết định cấp tín dụng. Mục tiêu của thẩm định là xác định rủi ro và đưa ra các biện pháp hạn chế rủi ro. Nội dung của thẩm định là thu thập và phân tích thông tin xác định uy tín, tư cách pháp lý, sức mạnh tài chính, khả năng thanh toán của ngư i vay, tính khả thi của dự án... Thẩm định là cơ sở để ngân hàng đưa ra quyết định cho vay hay không và là một trong những khâu quan trọng nhất quyết định đến chất lượng của m i khoản cho vay. Toàn bộ quy trình thẩm định tín dụng có thể thực hiện qua các bước: Xem xét hồ sơ vay của khách hàng; Thu thập thông tin cần thiết bổ sung; Thẩm định khả năng thu hồi nợ thông qua thông tin có được; Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng; Kết luận sau cùng về khả năng thu hồi nợ vay.

* Chất lượng thông tin tín dụng nội bộ ngân hàng:

Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - Chi nhánh Hà Nam - 5

Thông tin về khách hàng là cơ sở để ngân hàng ra quyết định cho vay thông qua thẩm định. Vì vậy, thông tin đầy đủ, chính xác kịp th i giúp ngân hàng đưa ra quyết định cho vay đúng đắn, có hiệu quả. Ngược lại, thiếu thông tin hoặc thông tin sai lệch trong thẩm đinh và xét duyệt cho vay có thể dẫn đến việc ngân hàng có những quyết định sai lầm

* Vấn đề đánh giá tài sản đảm bảo tín dụng:

Nếu vấn đề về đảm bảo tín dụng được thực hiện thì hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại sẽ giảm bớt rủi ro. Nếu cán bộ tín dụng đánh giá sai giá trị tài sản đảm bảo gồm giá trị hiện tại và trong tương lai, hoặc lại quá tin tưởng và tài sản đảm bảo làm cho công tác thu hồi vốn bị ảnh hưởng. Hay việc coi nhẹ công tác kiểm tra, đôn đốc, giám sát thực hiện dự án, phòng ngừa rủi ro, không có những biệt pháp kịp th i nhằm hạn chế khỏan tín dụng và có thể gia tăng nợ quá hạn và nợ xấu.

* Sự giám sát và quản lý sau khi cho vay: Một thực tế hiện nay là các ngân hàng rất thiếu sự giám sát và quản lý các khoản tín dụng sau khi cho vay, mặc dù theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ quan hệ khách hàng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Điều này dẫn đến ngân hàng không đánh giá, kiểm soát được rủi ro của các khoản vay trong quá trình sử dụng để có những biện pháp phòng ngừa và hạn chế kịp th i, hiệu quả.


1.2.4.2. Các yếu tố khách quan

* Môi trường tự nhiên:

Điều kiện tự nhiên là yếu tố khó dự báo, nó thư ng xảy ra bất ng với thiệt hại lớn nằm ngoài tầm kiểm soát của con ngư i. Vì vậy khi thiên tai, địch họa xảy ra sẽ ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh, gây tổn thất lớn cho các chủ thể trong nền kinh tế, điều đó đồng nghĩa với việc ngân hàng cùng gánh chịu rủi ro với khách hàng của mình. Rủi ro do những diễn biến bất lợi của môi trư ng tự nhiên là loại rủi ro bất khả kháng và khi nó xảy ra thư ng đem lại thiệt hại lớn cho các đơn vị kinh doanh và cho các ngân hàng tài trợ.

* Môi trường pháp luật:

Hoạt động của ngân hàng cũng như tất cả các chủ thể trong nền kinh tế đều phải chịu ảnh hưởng của môi trư ng chính trị và hệ thống pháp luật. Sự bất lợi của môi trư ng pháp lý, sự kém hiệu quả của cơ quan quản lý các cấp trong việc triển khai các quy định của pháp luật sẽ đẩy ngân hàng vào điều kiện kinh doanh tín dụng với nhiều rủi ro.

Nếu môi trư ng pháp lý lỏng lẻo, thiếu đồng bộ, còn nhiều sơ hở, các yếu tố pháp lý không phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động của nền kinh tế đó không thể tiến hành trôi chảy được. Mặt khác, sự biến động về chính trị - xã hội trong và ngoài nước cũng gây ra nhiều khó khăn cho các chủ thể trong nền kinh tế. Điều này có thể đẩy các đơn vị kinh doanh gặp rủi ro trong khi tham gia các quan hệ tài chính, … và quan hệ tín dụng của ngân hàng cũng không thể tránh khỏi rủi ro.

Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của NHNN còn chưa hiệu quả, hoạt động thanh tra ngân hàng và đảm bảo an toàn hệ thống còn đư ợc tổ chức một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro, vi phạm.

* Môi trường kinh tế:

Môi trư ng kinh tế đóng vai trò rất quan trọng trong sự vận động và phát triển của thị trư ng, ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của cả ngư i đi vay và


ngư i cho vay. Các vấn đề như tính chu kỳ của nền kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá, lãi suất… sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế. Khi nền kinh tế ở giai đoạn hưng thịnh, ngư i đi vay hoạt động kinh doanh tốt hơn, các nhân tố tài chính an toàn hơn, do đó rủi ro tín dụng giảm. Và trong trư ng hợp ngược lại sẽ gây ra những tốn thất ngoài dự kiến và đó có thể là nguyên nhân sâu xa làm rủi ro tín dụng tăng lên với ngân hàng.

Bên cạnh đó, quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế cùng với sự thiếu quy hoạch, phân bổ đầu tư không hợp lý cũng có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra môi trư ng cạnh tranh gay gắt, hay sự tăng trưởng nóng trong một số ngành khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thư ng xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua l dẫn đến rủi ro tín dụng tăng lên.

* Môi trường thông tin:

Nếu như các ngân hàng đưa ra quyết định tín dụng khi đã biết được mọi thông tin đáng tin cậy về khách hàng thì khả năng xảy ra rủi ro sẽ giảm đi đáng kể. Tuy nhiên, hiện nay, những thông tin mà ngân hàng thu thập được không phải lúc nào cũng chính xác, ngoài ra, thông tin cũng chưa đầy đủ và chất lượng thông tin chưa cao. Chính sự thiếu thông tin hoặc có thông tin sai lệch về khách hàng vay dẫn đến việc rủi ro tín dụng có thể tăng lên.

Hiện nay ở Việt Nam chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của Ngân hàng Nhà Nước đã cung cấp thông tin kịp th i về tình hình hoạt động tín dụng nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật. Do đó, các ngân hàng vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng khi thiếu một hệ thống thông tin đầy đủ và cập nhật.

* Năng lực của khách hàng:

Thể hiện thông qua năng lực tài chính, năng lực kinh doanh và năng lực quản lý của khách hàng. Nếu một trong các năng lực trên thể hiện không tốt sẽ ảnh hưởng đến việc kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng từ đó khả năng thu hồi vốn


gốc và lãi của ngân hàng khi đến hạn gặp khó khăn. Ngược lại, năng lực của khách hàng càng cao thì khả năng cạnh tranh trên thị trư ng càng lớn, vốn càng được sử dụng có hiệu quả góp phần đảm bảo trả nợ cho ngân hàng đúng hạn.

* Sự trung thực của khách hàng:

Nếu khách hàng vay vốn không cung cấp các số liệu trung thực điều này gây khó khăn cho NHTM trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, cũng như việc quản lý vốn vay của khách hàng để có thể đưa ra quyết định cấp tín dụng đúng đắn. Nếu khách hàng sử dụng vốn vay ngân hàng không đúng đối tượng kinh doanh, không đúng phương án, mục đích xin vay thì sẽ không trả nợ đúng hạn làm ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng từ đó làm gia tăng vấn đề rủi ro tín dụng.

Thực tế hiện nay các doanh nghiệp vay vốn vẫn đang tìm cách đối phó với ngân hang bằng việc cung cấp các số liệu không trung thực, mặc dù các số liệu này đã được các cơ quan chức năng kiểm duyệt. Điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc kiểm soát tình hình hoạt động kinh doanh, quản lý vốn vay của doanh nghiệp.

Đa số các doanh nghiệp khi đến vay vốn đều đưa ra phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả cao. Tuy nhiên, vẫn còn một số trư ng hợp doanh nghiệp cố tình làm đẹp báo cáo tài chính, các phương án để chiếm dụng vốn của ngân hàng dùng cho mục đích khác, dẫn đến kinh doanh thua l . Mặt khác, cũng có một số trư ng hợp khách hàng vay vốn kinh doanh tốt nhưng lại không có thiện chí trả nợ, cố ý chiếm đoạt vốn của ngân hàng. Những điều này đã trực tiếp gây nên rủi ro tín dụng cho ngân hàng.

* Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng:

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, rủi ro phát sinh dưới nhiều hình thức khác nhau như do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, do năng lực kinh doanh yếu kém, bị lừa đảo,... điều này có thể làm cho khách hàng bị rủi ro trong quá trình sử dụng vốn tín dụng gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của họ cho ngân hàng.


1.3. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thương mại và bài học rút ra cho Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Hà Nam

1.3.1. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thương mại tại Việt Nam

1.3.1.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Công thương - Chi nhánh Hà Nam

Là một chi nhánh trong cùng hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, đồng th i là chi nhánh có địa bàn hoạt động ngay cạnh LPB chi nhánh Hà Nam. Xét về điều kiện, đặc điểm và quy mô hoạt động, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nam và LPB chi nhánh Hà Nam có những nét tương đồng với nhau. Qua số liệu báo cáo tình hình hoạt động cho thấy, giai đoạn 2017 – 2019, Vietinbank chi nhánh Hà Nam là một trong những chi nhánh ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao, với tỷ lệ nợ xấu hàng năm từ 2-3%. Tuy nhiên, với một chính sách quản trị phù hợp cùng những chỉ đạo và hành động quyết liệt của chi nhánh về công tác quản lý rủi ro tín dụng, đặc biệt là công tác xử lý, thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu, đã dần kiểm soát và đưa chi nhánh thoát khỏi tình trạng nợ xấu cao. Năm 2019, Vietinbank chi nhánh Hà Nam là một trong số các chi nhánh được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ theo xếp loại của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Để có được những thành tựu đó, tập thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên Vietinbank chi nhánh Hà Nam đã có những hoạt động hiệu quả trong công tác quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh. Cụ thể:

- Thực hiện xây dựng một chính sách tín dụng hợp lý, phù hợp với điều kiện hoạt động của chi nhánh. Vietinbank chi nhánh Hà Nam đã xây dựng cho mình một chính sách tín dụng hợp lý hơn. Thực hiện nghiêm chỉnh, sáng tạo chỉ đạo từ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, đẩy mạnh danh mục tín dụng đối với khối khách hàng bán lẻ nhằm phân bổ rủi ro, tránh trư ng hợp tập trung rủi ro vào các dự án như trước đây. Đồng th i, xác định bán lẻ là một trong những kênh bán chéo sản phẩm có hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, chi nhánh chỉ đạo nâng cao hiệu quả công tác thẩm định, đặc biệt là khâu thu thập thông tin khách hàng. Mặt trận thông tin được chi nhánh chú trọng từ cấp lãnh đạo đến từng cán bộ nhân viên, tăng cư ng chất


lượng thẩm định cấp tín dụng. Công tác thẩm định nâng cao nhằm đánh giá chính xác vòng quay vốn của từng khách hàng, tránh tình trạng chậm trễ nguồn tiền thanh toán. Về chính sách bảo đảm tiền vay và điều kiện giải ngân, chi nhánh cũng xây dựng một chính sách hợp lý hơn về các thủ tục liên quan đến tài sản bảo đảm và thủ tục giải ngân, biểu hiện, là việc chỉ đạo cán bộ năng động, h trợ khách hàng các khâu thủ tục, nhằm giảm thiểu sai sót từ phía khách hàng khi trực tiếp xử lý và đẩy nhanh tốc độ xử lý hồ sơ.

- Ban lãnh đạo thực hiện giám sát chặt chẽ việc thực hiện quy trình tín dụng đối với từng bộ phận, nhằm ngăn chặn rủi ro từ sớm. Chi nhánh thành lập Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ, yêu cầu giám sát khoản vay từng ngày, chủ động phối hợp bộ phận kiểm tra kiểm soát khu vực vừa giám sát từ xa, vừa thực hiện kiểm tra thực tế thư ng xuyên đối với các khoản vay, đánh giá kịp th i tình hình tài chính và biến động tài sản bảo đảm để sớm đưa ra các biện pháp xử lý phù hợp.

- Nâng cao năng lực thẩm định, xử lý đối với cán bộ nhân viên. Chi nhánh thư ng xuyên cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo nghiệp vụ do trư ng đào tạo tổ chức. Đặc biệt, thư ng xuyên tổ chức các buổi thảo luận do ban giám đốc chủ trì vào các cuối tuần, nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm đến từng cán bộ, bộ phận.

- Chi nhánh chủ động phối hợp chặt chẽ với Công ty bảo hiểm Vietincare, thực hiện bảo hiểm tiền vay đối với khoản tín dụng được cấp. Các loại bảo hiểm gồm: Bảo hiểm khoản vay, bảo hiểm đối với tài sản bảo đảm thế chấp, bảo hiểm con ngư i áp dụng cho các đối tượng vay vốn được chi nhánh triển khai rộng khắp, nhằm phòng ngừa và giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng một khi xảy ra rủi ro.

- Xây dựng khung xử lý nợ khoa học và có hiệu quả từ khâu quy trình đến khâu con ngư i. Về yếu tố con ngư i: Trước tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu cao, chi nhánh thực hiện thành lập ban kiểm soát và xử lý nợ do Giám đốc chi nhánh đứng đầu, một phó giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp cùng những cán bộ, lãnh đạo phòng ban, bộ phận có kinh nghiệm theo chiều dọc. Về yếu tố quy trình: Chỉ đạo ban kiểm soát và xử lý nợ thực hiện phân loại khách hàng quá hạn. Đối với những khách hàng vay trung thực, có thiện chí, có giá trị tài sản lớn và có một quá khứ


quản lý lành mạnh và hiệu quả, chi nhánh áp dụng biện pháp khai thác như tư vấn sản xuất kinh doanh, quản lý doanh nghiệp, quản lý tài sản bảo đảm. Tận dụng các yếu tố khách hàng, giới thiệu đối tác và bạn hàng, nhằm giúp nhóm khách hàng này sớm thoát khỏi tình trạng khó khăn, cải thiện tình hình kinh doanh. Tiến hành chủ động đánh giá, siết nợ, xử lý tài sản bảo đảm nhằm thu hồi một phần hoặc toàn bộ vốn vay đối với các khách hàng không có khả năng trả nợ từ nguồn thu kinh doanh và nguồn thu khác. Đồng th i hoàn thiện hồ sơ xử lý nợ từ các khoản dự phòng đã trích lập…

Với các biện pháp tích cực, quyết liệt từ nhiều phía, Vietinbank chi nhánh Hà Nam đã đạt được được những bước tiến lớn trong việc xử lý, thu hồi nợ, đồng th i nâng cao chất lượng tín dụng, chất lượng quản lý rủi ro trong chi nhánh, đưa chi nhánh phát triển đi lên. Đó chính là bài học kinh nghiệm đáng học tập cho các ngân hàng nói chung và LPB chi nhánh Hà Nam nói riêng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được công tác quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp của Vietinbank chi nhánh Hà Nam cũng còn một số tồn tại hạn chế như:

- Về mô hình tổ chức quản lý rủi ro cho vay khách hàng doanh nghiệp: Mô hình tổ chức hệ thống tín dụng của chi nhánh đã có sự đổi mới mạnh mẽ trong giai đoạn vừa qua, song sự chuyển đổi này chưa đảm bảo tính tuyệt đối vẫn dựa trên mô hình truyền thống, do đó chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lý, đảm bảo an toàn vốn, hạn chế rủi ro và chưa đảm bảo tính khách quan, độc lập trong quá trình quản lý rủi ro tín dụng.

- Về nhận diện và đo lư ng rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp: KHDN là đối tượng đa dạng, với các khoản vay có giá trị lớn và mở rộng với nhiều mục đích khác nhau, để quản lý rủi ro được tốt đối với tín dụng doanh nghiệp đòi hỏi chi nhánh phải có đội ngũ cán bộ có trình độ và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về cho vay. Tuy nhiên, trong giai đoạn vừa qua công tác nhận diện rủi ro của chi nhánh còn hạn chế, tổng số nợ quá hạn và nợ xấu của chi nhánh tuy vẫn nằm trong mức cho phép nhưng chưa đảm bảo chắc chắn.

Xem tất cả 118 trang.

Ngày đăng: 27/07/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí