Thực Trạng Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam


2.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

2.2.1. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng

Trong những năm gần đây, mô hình quản lý RRTD của Agribank không ngừng đổi mới theo yêu cầu hoạt động bền vững, an toàn và hội nhập với khu vực cũng như với thế giới. Trách nhiệm giữa Trụ sở chính với các chi nhánh/đơn vị trực thuộc được phân định rõ ràng. Hiện nay, Ban Tín dụng Agribank (bao gồm cả Ban Tín dụng Doanh nghiệp và Ban Tín dụng Hộ sản xuất) chịu trách nhiệm xây dựng các chính sách và quy tắc quản lý chung cho công tác quản lý tín dụng trong toàn hệ thống, các bộ phận nghiệp vụ tín dụng (tại Trung tâm Điều hành và các chi nhánh) dựa trên những chính sách và quy tắc đó trực tiếp thực hiện các giao dịch tín dụng, quản lý và kiểm soát RRTD.


CÁC CHI NHÁNH LOẠI 1, 2

TRUNG TÂM

ĐIỀU HÀNH

Hình 2.3. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank



CÁC BAN TÍN DỤNG

BAN KIỂM TRA KIỂM SOÁT NỘI BỘ

TT PHÒNG NGỪA & XLRR




Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 269 trang tài liệu này.

Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - 13


Nguồn: Agribank, 2000-2014


Tại mỗi chi nhánh loại 1, 2 đều có phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ thực hiện các chương trình công tác theo sự điều hành chuyên môn trực tiếp từ Ban Kiểm tra kiểm soát nội bộ tại Trụ sở chính. Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ tại chi nhánh có chức năng kiểm tra kiểm soát việc tuân thủ quy trình tín dụng, phòng ngừa và cảnh báo rủi ro. Ban Kiểm tra kiểm soát nội bộ xây dựng quy trình kiểm soát hoạt động tín dụng, xây dựng chương trình công tác, kế hoạch kiểm tra theo yêu cầu từng thời kỳ, đảm bảo hạn chế và phòng ngừa rủi ro ở mức chấp nhận.


Trung tâm phòng ngừa xử lý rủi ro là trung tâm xử lý và cung cấp thông tin khách hàng phục vụ công tác phòng ngừa RRTD, giám sát việc phân loại nợ, XLRR và công tác thu hồi nợ tại các chi nhánh.

Hiện tại, mô hình tổ chức quản lý rủi ro tại Agribank được xây dựng gồm ba tầng:

Tầng 1 (Vòng bảo vệ thứ nhất) - Tại Chi nhánh: Tự chịu trách nhiệm quản lý rủi ro gồm bộ phận khối trước (bộ phận tín dụng) và bộ phận khối sau (bộ phận thẩm định quyết định cấp tín dụng và bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ thực hiện kiểm tra, kiểm soát rủi ro). Ngoài ra, có bộ phận chuyên XLRR.

Tầng 2 (Vòng bảo vệ thứ hai) - Đơn vị thực hiện công tác quản lý rủi ro tại Trụ sở chính gồm: Ủy ban Quản lý rủi ro; Trung tâm Phòng ngừa và Xử lý rủi ro (Trung tâm PN&XLRR) và Ban Kiểm tra, kiểm soát nội bộ.

- Ủy ban Quản lý rủi ro với chức năng tham mưu cho Hội đồng thành viên xây dựng lộ trình, kế hoạch triển khai các hoạt động quản lý rủi ro của Agribank, ban hành chính sách, quy chế, quy trình liên quan đến quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Agribank.

- Trung tâm PN&XLRR là đơn vị thuộc bộ máy quản lý, điều hành tại Trụ sở chính có nhiệm vụ tham mưu cho HĐTV, Tổng Giám đốc trong việc thu thập, cung cấp, lưu giữ và phân tích thông tin phòng ngừa rủi ro; tổng hợp và XLRR trong hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống Agribank.

- Ban Kiểm tra, kiểm soát nội bộ kiểm tra việc thực hiện các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, biện pháp bảo đảm và quản lý TSBĐ, chính sách DPRR; kiểm tra việc thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập, sử dụng dự phòng để XLRR và các quy định nội bộ khác trong toàn hệ thống Agribank.

Tầng 3 (Vòng bảo vệ thứ ba) - Ban Kiểm soát HĐTV

- Ban Kiểm soát giám sát, đánh giá việc thực hiện các chiến lược, chính sách, quy trình và giới hạn quản lý rủi ro của Agribank theo các quy định của pháp luật và của Agribank.

- Bộ phận Kiểm toán nội bộ (thuộc Ban Kiểm soát) thực hiện rà soát, đánh giá độc lập về tính thích hợp và việc chấp hành các chính sách, quy định nội bộ, quy định của pháp luật và hiệu quả của hệ thống quản lý rủi ro của Agribank, hiệu quả của hệ thống kiểm soát.


Qua quá trình triển khai thực hiện, mô hình quản lý rủi ro của Agribank đã có nhiều đổi mới, đáp ứng theo chuẩn mực chung như:

Một là, bước đầu ngân hàng đã có sự tách bạch và độc lập giữa bộ phận khối trước (bộ phận khởi tạo cho vay, bộ phận tự doanh và quản lý doanh mục đầu tư,...) và bộ phận khối sau (bộ phận thẩm định tín dụng, bộ phận thanh toán và kiểm soát,...).

Hai là, mô hình tổ chức bộ máy quản lý rủi ro từ tầng 2 - Đơn vị quản lý rủi ro tại Trụ sở chính đến tầng 1 - Chi nhánh, Phòng, Điểm giao dịch đồng bộ với hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ.

Ba là, đã thành lập bộ phận Kiểm soát trực thuộc HĐTV có chức năng độc lập giám sát, đánh giá sự tuân thủ với các chính sách và quy trình quản lý rủi ro trong ngân hàng.

Bốn là, đã thành lập Công ty mua bán nợ trực thuộc Ngân hàng để đáp ứng nhu cầu bán các khoản nợ xấu của các Chi nhánh sang bộ phận có tính chuyên nghiệp hơn. Ngoài ra, cũng thực hiện xây dựng các tổ chỉ đạo xử lý nợ xấu tại Trụ sở chính do các lãnh đạo thuộc Ban Tổng Giám đốc, HĐTV làm tổ trưởng đối với các Chi nhánh có nợ xấu cao theo đề án tái cơ cấu ngân hàng.

Năm là, có sự phân cấp, ủy quyền rõ ràng thông qua quy trình phân cấp ủy quyền tín dụng đối với từng bộ phận.

(Nguồn: Agribank, 2000-2014).

2.2.2. Hệ thống chính sách và quy trình quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

2.2.2.1. Hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ (RMS)

a. Đối tượng chấm điểm

Agribank đã thực hiện thí điểm chấm điểm và xếp hạng khách hàng từ năm 2007 và áp dụng chính thức trong năm 2011, được thể hiện tại Văn bản số: 197/QĐ- NHNo-XLRR ngày 20/08/2012 của Agribank về Ban hành hướng dẫn sử dụng, vận hành chấm điểm xếp hạng khách hàng trên toàn hệ thống Agribank. Hệ thống xếp hạng nội bộ được xem như một công cụ hỗ trợ cho Agribank trong hoạt động tín dụng, các chính sách khách hàng và chính sách quản lý RRTD trên góc độ toàn hệ thống. Các bước thực hiện chấm điểm khách hàng sẽ được lần lượt trình bày sau đây:

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank được xây dựng để áp dụng cho các đối tượng chấm điểm như sau: Doanh nghiệp; cá nhân; hộ nông dân; hộ


kinh doanh; ngân hàng; công ty chứng khoán; công ty tài chính/công ty cho thuê tài chính.

Hình 2.4. Quy trình thực hiện chấm điểm đối với khách hàng là tổ chức


Lựa chọn ngành nghề kinh doanh

Bộ chỉ tiêu xác định quy mô Doanh nghiệp

Bộ chỉ tiêu phi tài

chính

Điểm tài

chính

Điểm phi

tài chính

Loại hình Doanh nghiệp

Khách hàng

Báo cáo tài chính

Bộ chỉ tiêu tài chính

Tổng điểm và xếp hạng (10 hạng)

Nguồn: Agribank, 2000-2014


b. Nguyên tắc chấm điểm đối với tất cả khách hàng

Trong quá trình chấm điểm tín dụng sẽ có được điểm ban đầu và điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng. Điểm ban đầu là điểm của từng tiêu chí chấm điểm tín dụng mà cán bộ tín dụng xác định được sau khi phân tích tiêu chí đó. Điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng bằng điểm ban đầu nhân với trọng số. Trọng số là mức độ quan trọng của từng tiêu chí chấm điểm tín dụng (chỉ tiêu tài chính hoặc yếu tố phi tài chính) xét trên góc độ tác động đến RRTD.

Thông thường một chỉ tiêu tài chính hoặc phi tài chính sẽ có 5 khoảng giá trị chuẩn tương ứng với 5 mức điểm là: 20, 40, 60, 80, 100 (điểm ban đầu). Như vậy đối với mỗi chỉ tiêu, điểm ban đầu của khách hàng là một trong 5 mức kể trên, tuỳ thuộc vào mức thực tế khách hàng đạt được nằm trong khoảng giá trị chuẩn nào trong 5 khoảng giá trị chuẩn đã được xác định.

Điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng sẽ là tích số giữa điểm ban đầu nhân với trọng số, đồng thời có tính đến các nhân tố ảnh hưởng là: Loại hình sở hữu và


báo cáo tài chính (quý, năm) của khách hàng có được kiểm toán hay không được kiểm toán.

Một số nội dung khác quy định về chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank xem phục lục 09.

Thông qua hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng (RMS), thông tin khách hàng được cập nhật thường xuyên, chính xác và kịp thời, do đó hạng của khách hàng được đảm bảo. Công cụ này cũng góp phần nâng cao khả năng phân tích, đánh giá năng lực của khách hàng của lãnh đạo và cán bộ tín dụng. Hầu hết các chi nhánh đều đã thực hiện chấm điểm và xếp hạng khách hàng, đáp ứng các yêu cầu cơ bản của chính sách phân loại nợ ban hành trong Quyết định 493. Tuy nhiên, qua một thời gian vận hành, hệ thống chấm điểm khách hàng đã bộc lộ những nhược điểm như: Do kết quả chấm điểm chỉ được cập nhật cuối quý, một số thông tin quan trọng chưa được ghi nhận thường xuyên, dẫn đến việc kết quả xếp hạng không phản ánh được rủi ro tương ứng một cách kịp thời; hệ thống xếp hạng nội bộ mới chỉ được xây dựng cho việc xếp hạng đơn lẻ, chưa thiết kế được các dấu hiệu cảnh báo sớm và chính sách phân quyền phù hợp; phần mềm hiện tại được xây dựng cho phép các cán bộ tín dụng nắm được cơ chế vận hành của hệ thống xếp hạng nội bộ, do đó cán bộ tín dụng có điều kiện để chỉnh sửa thông tin khách hàng theo ý kiến chủ quan của mình dẫn đến điểm và hạng của khách hàng không được phản ánh chính xác.

c. Chấm điểm và xếp hạng khách hàng trong quản lý rủi ro tín dụng

Tính đến hết năm 2014, Agribank đã hoàn thành cơ bản việc chấm điểm khách hàng theo đúng quy định của NHNN Việt Nam và cơ bản tiến gần tới thông lệ quốc tế.

Do đặc thù khách hàng cá nhân, trong hệ thống mới tiến hành chấm điểm và xếp hạng khách hàng cá nhân có dư nợ từ 500 triệu đồng trở lên và đối với doanh nghiệp.

Trước mắt việc xếp hạng doanh nghiệp chỉ nhằm mục đích quản lý rủi ro và hỗ trợ trong công tác ra quyết định cấp tín dụng được thể hiện trên tờ trình thẩm định của cán bộ tín dụng và lưu trữ thông tin khách hàng. Sau một thời gian thực hiện ổn định, Agribank sẽ xây dựng chính sách cụ thể đối với từng nhóm khách hàng. Trên cơ sở báo cáo kết quả triển khai thực tế của các đơn vị cho vay Hội sở chính sẽ có trách nhiệm đánh giá, rút kinh nghiệm và chỉnh sửa quy trình để đảm bảo phù hợp với thực tế và tiến tới công nghệ hóa chương trình chấm điểm nhằm tự động hóa


quá trình ra quyết định và ủy quyền mức phán quyết đến các chi nhánh. Cụ thể quy trình tại chi nhánh loại 1, loại 2 của Agribank như sau: Cán bộ tín dụng trực tiếp chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng; Trưởng, phó phòng tín dụng có nhiệm vụ kiểm soát, phê duyệt việc chấm điểm và xếp hạng của cán bộ tín dụng.

- Mục đích của việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng:

+ Việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng được thực hiện nhằm hỗ trợ trong việc ra quyết định cấp tín dụng, gồm xác định: HMTD, thời hạn, mức lãi suất, biện pháp bảo đảm tiền vay, phê duyệt hay không phê duyệt (?); giám sát, đánh giá khách hàng tín dụng khi khoản tín dụng đang còn dư nợ; hạng khách hàng cho phép Agribank lường trước những dấu hiệu cho thấy khoản vay đang có chất lượng xấu đi và có những biện pháp đối phó kịp thời.

+ Xét trên góc độ quản lý toàn bộ danh mục tín dụng, hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng còn nhằm mục đích: Phát triển chiến lược marketing nhằm hướng tới các khách hàng có ít rủi ro hơn; ước lượng mức vốn đã cho vay sẽ không thu hồi được để trích lập dự phòng tổn thất tín dụng.

- Nguyên tắc chấm điểm tín dụng: Trong quá trình chấm điểm tín dụng, cán bộ tín dụng sẽ thu được điểm ban đầu và điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng, cụ thể: Điểm ban đầu: Là điểm của từng tiêu chí chấm điểm tín dụng do cán bộ tín dụng xác định được sau khi phân tích tiêu chí đó. Điểm tổng hợp: Là điểm để xếp hạng khách hàng bằng điểm ban đầu nhân với trọng số. Trọng số: Là mức độ quan trọng của từng tiêu chí chấm điểm tín dụng (chỉ số tài chính hoặc yếu tố phi tài chính) xét trên góc độ tác động RRTD.

- Phân nhóm khách hàng: Do tính chất khác nhau giữa các khách hàng, để chấm điểm tín dụng được chính xác, khoa học, Agribank phân chia các khách hàng vay thành hai nhóm: Nhóm khách hàng là doanh nghiệp; nhóm khách hàng cá nhân (bao gồm cá nhân và hộ gia đình).

- Các công cụ chấm điểm tín dụng:

+ Bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí để chấm điểm tín dụng. Đối với mỗi loại khách hàng như đã phân loại trên đây, Agribank sử dụng bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí để chấm điểm tín dụng. Bảng này chấm điểm tín dụng của mỗi khách hàng dựa trên các tiêu chuẩn định tính (tiêu chí phi tài chính) như: Năng lực và kinh nghiệm của Ban lãnh đạo, vị trí trên thị trường, quan hệ với khách hàng, với ngân hàng v.v...


+ Bảng các chỉ số tài chính chuẩn. Bảng các chỉ số tài chính chuẩn là một công cụ để chấm điểm tín dụng dựa trên một số chỉ số tài chính căn bản như tỷ lệ thanh toán ngắn hạn, tỷ số vốn vay v.v...

- Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp:

Agribank xếp các khách hàng là doanh nghiệp thành 10 hạng có mức độ rủi ro từ thấp lên cao: AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp trong quản lý RRTD tại Agribank được thực hiện theo các bước cụ thể (xem Phụ lục số 11).

- Đánh giá lại hạng khách hàng: Hạng khách hàng phải phản ánh chính xác tình trạng rủi ro của mỗi khách hàng. Vì vậy, hạng khách hàng được đánh giá lại mỗi năm 1 lần. Ngoài ra, các cán bộ tín dụng phải đánh giá lại hạng khách hàng bất kỳ lúc nào có sự kiện xảy ra có thể gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng, và nếu cần thiết thì hạng khách hàng phải được điều chỉnh kịp thời.

(Nguồn: Agribank, 2000-2014)

d. Thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng

Tại Agribank, Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro là nơi tập trung xử lý và cung cấp các thông tin về khách hàng của toàn hệ thống. Bằng các biện pháp chỉ đạo sát sao cụ thể như: Ban hành các văn bản chỉ đạo, phiếu nhắc việc chi nhánh làm chưa tốt, kiểm tra thực tế, hướng dẫn trực tiếp cho các cán bộ tại chi nhánh,… Đến nay, Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro đã thực hiện thu thập và cập nhật dữ liệu của các chi nhánh loại I, loại II với số lượng hồ sơ khách hàng được cập nhật vào khoảng một triệu khách hàng, số lượng hợp đồng tín dụng được theo dõi là hơn một triệu hợp đồng. Dữ liệu các chi nhánh đã được cập nhật thường xuyên và chất lượng thông tin thu thập đã được nâng cao, đặc biệt là thông tin về dư nợ tín dụng. Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu thông tin của các chi nhánh trong quá trình xét duyệt cấp tín dụng như: Thông tin về công nghệ, thị trường, giá cả,… Bên cạnh đó, Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro cũng đã liên hệ, làm việc với các Bộ, ngành, các chuyên gia có liên quan để cung cấp thông tin cần thiết cho các chi nhánh. Ngoài ra, Trung tâm còn phát hành Bản tin nội bộ với chất lượng ngày càng cao gửi Ban lãnh đạo, các Ban tại Trụ sở chính và các chi nhánh Agribank để làm tài liệu tham khảo phục vụ hoạt động kinh doanh.


2.2.2.2. Chính sách và quy trình tín dụng

Agribank đã ban hành các văn bản liên quan đến chính sách tín dụng dưới góc độ từng khoản vay. Tuy nhiên, các chính sách này được ban hành rải rác và chưa đảm bảo được tính hệ thống trong các văn bản và quy định.

Mục tiêu Agribank nhằm xây dựng trở thành một TCTD hàng đầu, giữ vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tiền tệ ở khu vực nông thôn, xác định: “nông thôn là thị trường, nông dân là đối tượng cho vay, nông dân và cư dân ở nông thôn là khách hàng chủ yếu” (Nguồn: Agribank, 2000 - 2014). Vì vậy, mục tiêu của chính sách tín dụng đối với lĩnh vực NNNT là tiếp tục giữ vững vị trí, thị phần trong vai trò cung cấp tín dụng cho đầu tư phát triển NNNT phù hợp với chính sách, mục tiêu của Đảng, Nhà nước; mở rộng hoạt động, áp dụng công nghệ tin học hiện đại, cung cấp các dịch vụ tiện ích và không ngừng phát triển thương hiệu, nâng cao uy tín trên thị trường, nhanh chóng thích ứng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Coi trọng công tác huy động vốn, xác định công tác huy động vốn là nền tảng để mở rộng cho vay, đặc biệt chú trọng đến nguồn vốn huy động từ dân cư, nhất là nguồn vốn trung hạn và dài hạn. Đồng thời tranh thủ khai thác nguồn vốn ủy thác đầu tư, đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế, tập trung huy động nguồn vốn tại các khu vực thành phố chuyển vốn về để cho vay trong lĩnh vực NNNT.

Đẩy mạnh việc chuyển hướng đầu tư, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án có hiệu quả kinh tế theo thứ tự có ưu tiên và chọn lọc khách hàng, đó là: Hộ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ, lấy địa bàn NNNT là địa bàn chính để phục vụ và phát triển kinh doanh. Chú trọng đầu tư theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thực hiện đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng cũng như đa dạng các đối tượng khách hàng để nâng cao thu nhập, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng.

Tăng trưởng vốn đầu tư của chi nhánh nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất của khách hàng, tạo công ăn việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế NNNT, nâng cao thu nhập của người nông dân, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa NNNT. Đồng thời, đảm bảo thu hồi gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh tín dụng của chi nhánh có lợi nhuận và phát triển ổn định, bền vững.

2.2.2.3. Chính sách và quy trình phê duyệt tín dụng

Agribank đã đáp ứng được yêu cầu xem xét khả năng trả nợ của khách hàng là yếu tố then chốt trong quá trình phê duyệt tín dụng. Theo Quyết định số

Xem tất cả 269 trang.

Ngày đăng: 02/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí