Quy Trình Và Nội Dung Quản Lý Rủi Ro Tác Nghiệp


Thứ tư, QLRRTN yêu cầu bộ máy nhân sự ngân hàng (từ lãnh đạo đến nhân viên cấp dưới) phải được tái tổ chức và đào tạo lại. Đây là nguyên tắc quan trọng vì con người đóng vai trò chính trong quá trình QLRRTN. Tái tổ chức và đào tạo lại đảm bảo nhân sự có đủ hiểu biết, chuyên môn để đảm nhận chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực của mình. Đây cũng là yếu tố hạn chế rủi ro về mặt nhân sự, tổ chức bộ máy và thực hiện công việc.

Thứ năm, nguyên tắc đảm bảo tính hiện đại, tiên tiến, chính xác và ứng dụng đồng bộ công nghệ, kỹ thuật, thông tin cho phép ngân hàng tổ chức QLRRTN một cách hiệu quả, tiết kiệm chi phí.

1.2.2. Quy trình và nội dung quản lý rủi ro tác nghiệp

1.2.2.1. Quy trình quản lý rủi ro tác nghiệp

Theo Hiệp ước Basel II, quy trình QLRRTN bao gồm 4 bước cơ bản: (i) Nhận diện RRTN (ii) Đánh giá/đo lường RRTN (iii) Xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng ngừa (iv) Kiểm soát và Báo cáo RRTN. Để thực hiện được 4 bước của quy trình QLRRTN như trên, mỗi Ngân hàng cần xây dựng hệ thống các công cụ QLRRTN cũng như phương pháp QLRRTN.

Nhận diện rủi ro tác nghiệp

Trong Ngân hàng thương mại, tất cả các bộ phận đều có trách nhiệm phải thực hiện đánh giá và xác định rủi ro nhằm phát hiện sớm, kịp thời những dấu hiệu rủi ro trong quá trình tác nghiệp của mình, phân tích, xác định mức độ ảnh hưởng và hậu quả có thể xảy ra.

Theo các tiêu chí phân loại rủi ro tác nghiệp như đã trình bày ở phần trên, các Ngân hàng thương mại thực hiện nhận diện tất cả các dấu hiệu rủi ro tác nghiệp theo các nội dung: Nhận diện nguy cơ rủi ro, nguyên nhân gây ra rủi ro, đối tượng gây rủi ro, mức độ rủi ro. Tuỳ theo cách thức quản lý rủi ro của mà mỗi Ngân hàng có quy định phương thức nhận diện rủi ro tác nghiệp khác nhau, nhưng thông thường nhận diện rủi ro tác nghiệp trong Ngân hàng thương mại được thực hiện thông qua 7 nhóm dấu hiệu sau:


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 238 trang tài liệu này.

(1) Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến mô hình tổ chức, cán bộ và an toàn nơi làm việc

Nhận diện nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến mô hình tổ chức, cán bộ và an toàn nơi làm việc được thực hiện thông qua:

+ Rà soát, đánh giá thường xuyên về mô hình tổ chức bộ máy, cơ cấu các bộ phận nghiệp vụ của chính Ngân hàng;

+ Rà soát đánh giá công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ; đánh giá, phân tích nguyên nhân cán bộ bỏ việc, chấm dứt hợp đồng lao động; đánh giá việc thực hiện các quy định hay thoả ước lao động, sức khoẻ và an toàn lao động, các khoản thanh toán bồi thường tai nạn lao động;

+ Thu thập, đánh giá cán bộ về trình độ học vấn; các chuyên ngành đã được đào tạo; kinh nghiệm làm việc; kết quả thực hiện công việc chuyên môn; việc tuân thủ chấp hành các chính sách, quy định, qui định; chấp hành nội quy lao động; các bất thường trong công việc, cuộc sống hàng ngày;

Thông qua phân tích, đánh giá các Ngân hàng tìm ra các loại dấu hiệu rủi ro như: Rủi ro từ nhân viên; rủi ro từ chính sách tuyển dụng, bố trí, bổ nhiệm cán bộ; rủi ro từ việc chưa thực hiện đúng các quy định của pháp luật đối với người lao động...

(2) Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến chính sách, qui định nội bộ

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các ngân hàng phải thường xuyên thực hiện rà soát cơ chế, chính sách, quy định nội bộ hiện hành nhằm phát hiện, nhận diện các dấu hiệu rủi ro như:

+ Thiếu hoặc qui định chưa đầy đủ, chưa chặt chẽ, chưa cụ thể, có kẽ hở tạo điều kiện cho kẻ xấu lợi dụng, gây tổn thất cho Ngân hàng.

+ Những văn bản, qui định có sự chồng chéo, hoặc không thể thực hiện, những bất hợp lý, gây khó khăn cho người thực hiện.

+ Những văn bản, qui định có nội dung chưa đúng với quy định của pháp luật hiện hành.


(3) Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến gian lận nội bộ

Liên quan đến nhóm dấu hiệu này, các Ngân hàng sẽ phải thực hiện nhận diện những dấu hiệu rủi ro như cán bộ thực hiện hoặc cấu kết với khách hàng để thực hiện các hoạt động sai trái, phạm pháp nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, trục lợi của Ngân hàng.

(4) Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến gian lận bên ngoài

Thuộc nhóm dấu hiệu này các Ngân hàng phải thực hiện nhận diện những dấu hiệu rủi ro do các hành động có ý định gian lận, lừa đảo của khách hàng hoặc các đối tượng bên ngoài khác, ví dụ như các hành vi cung cấp thông tin sai sự thật, làm giả hồ sơ giao dịch...

(5) Nhóm dấu hiệu rủi ro tác nghiệp liên quan đến quá trình xử lý công việc

Ngân hàng thương mại thực hiện theo dõi, thống kê đầy đủ, thường xuyên các lỗi, sai sót phát sinh trong quá trình xử lý công việc của tất cả các bộ phận, xác định các dấu hiệu rủi ro như: Thực hiện nghiệp vụ không được ủy quyền, vượt thẩm quyền; không tuân thủ quy định, qui trình; kiểm soát không chặt chẽ…

(6) Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin

Nhận diện các dấu hiệu rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin là việc Ngân hàng theo dõi sự hoạt động của hệ thống (bao gồm: Phần cứng, hệ thống bảo mật, thiết bị mạng, đường truyền, phần mềm nghiệp vụ...), thống kê, theo dõi đầy đủ các lỗi, sai sót, các sự cố của hệ thống công nghệ thông tin làm ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng…

(7) Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến thiệt hại tài sản

Nhận diện các dấu hiệu rủi ro liên quan đến thiệt hại tài sản là việc Ngân hàng xem xét, đánh giá khả năng xảy ra các rủi ro như:

+ Phá hoại, khủng bố...

+ Thiên tai, động đất, bão lũ, hỏa hoạn...

Đánh giá/ đo lường rủi ro tác nghiệp:

Sau khi rủi ro đã được nhận diện, việc đánh giá RRTN được thực hiện gồm:


- Thứ nhất, việc đánh giá rủi ro nhằm mục đích đánh giá, xác định sự tác động/ảnh hưởng tới việc thực thi các mục tiêu chung của ngân hàng, của các bộ phận trong ngân hàng.

- Thứ hai, RRTN được đánh giá dựa trên hai yếu tố gồm khả năng xảy ra và mức độ ảnh hưởng, được thể hiện thông qua bảng sau:

Bảng 1.3. Đánh giá tần suất và mức độ ảnh hưởng RRTN


Nguồn Tác giả tự tổng hợp Khả năng xảy ra là tần suất khả năng có 1

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

+ Khả năng xảy ra là tần suất/khả năng có thể xảy ra của một rủi ro trong điều kiện không có bất kỳ chốt kiểm soát nào được áp dụng và/hoặc có hiệu quả đầy đủ để phòng ngừa rủi ro đó.

+ Mức độ ảnh hưởng là hệ quả của một sự kiện ảnh hưởng về tài chính và/hoặc phi tài chính đối với ngân hàng. Ví dụ, một tổn thất, tổn hại, bất lợi hoặc có lợi cho ngân hàng. Đây là tiêu chí đo lường mức độ ảnh hưởng của rủi ro tới việc hoàn thành các mục tiêu mà ngân hàng đề ra.

+ Chốt kiểm soát là bước, biện pháp hay công cụ được sử dụng nhằm phòng ngừa và/hoặc giảm thiểu các lỗi phát sinh và đảm bảo hiệu quả trong quá trình vận hành.

- Thứ ba, RRTN được đánh giá dựa trên cơ sở rủi ro tiềm tàng và RRTN còn lại. Cụ thể gồm:


+ Rủi ro tiềm tàng là RRTN có thể xảy ra đối với ngân hàng trong điều kiện không có bất kỳ hành động quản trị nào được áp dụng để phòng ngừa/giảm thiểu ảnh hưởng và/hoặc khả năng xảy ra của rủi ro.

+ RRTN còn lại là RRTN sau khi ngân hàng đã áp dụng một số hành động quản trị để phòng ngừa/giảm thiểu rủi ro đó.

+ Thứ tư, các bộ phận trong ngân hàng cần thực hiện tự đánh giá rủi ro và chốt kiểm soát (RCSA) định kỳ. Ngoài ra, khi có bất kỳ sự thay đổi nào đối với môi trường kinh doanh hoặc các yếu tố kiểm soát nội bộ thì các đơn vị cũng cần thực hiện việc đánh giá rủi ro.

+ Thứ năm, căn cứ kết quả đánh giá rủi ro, cấp có thẩm quyền sẽ quyết định cách thức phản ứng đối với rủi ro để đảm bảo rủi ro còn lại nằm trong giới hạn chấp nhận của ngân hàng.

+ Thứ sáu, các tiêu chuẩn được sử dụng để xác định mức độ ưu tiên của rủi ro gồm: mức độ ảnh hưởng dự kiến tới mục tiêu ngân hàng, khả năng xảy ra của sự kiện tổn thất, tính sẵn có của phương pháp giảm thiểu rủi ro, cơ hội tiềm năng thông qua chuyển giao rủi ro và chi phí xử lý rủi ro.

+ Thứ bảy, việc đánh giá tính hiệu quả của phương pháp xử lý rủi ro được cân nhắc trên các yếu tố sau: Mức độ kiểm soát cho từng rủi ro và ảnh hưởng về chi phí, các lợi ích và cơ hội khi chấp nhận rủi ro, tầm quan trọng của rủi ro và tầm quan trọng của chính sách, quy trình và các hành động cần thiết.

Xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng ngừa

Trên cơ sở kết quả của quá trình nhận diện và đánh giá rủi ro, Ngân hàng thương mại tiến hành xây dựng phương án phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro tác nghiệp. Nội dung của phương án, phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro gồm:

- Ban hành, sửa đổi, bổ sung chính sách, quy định, quy trình nghiệp vụ cho phù hợp.

- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc tuân thủ.

- Kế hoạch đào tạo hoặc tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ.

- Kế hoạch sửa chữa, khắc phục các sai sót.


- Các hành động phòng tránh rủi ro hoặc dừng các hoạt động có thể gây ra rủi ro.

- Xây dựng kịch bản và thực hiện diễn tập, phương án giảm thiểu rủi ro đối với các sự cố bất ngờ.

- Rà soát, chỉnh sửa, ban hành bổ sung các chế tài xử lý đối với các hành vi vi phạm trong quá trình tác nghiệp.

- Mua bảo hiểm hoặc thực hiện các biện pháp khác để giảm thiểu rủi ro.

- Kế hoạch phân bổ vốn để phòng ngừa rủi ro tác nghiệp.

Kiểm soát và báo cáo RRTN

Từ cơ sở dữ liệu RRTN, các ngân hàng xây dựng Đường phân phối tổn thất, trên cơ sở đó xác định các biện pháp quản lý và giảm thiểu rủi ro.

Kiểm soát và giảm thiểu rủi ro gồm:

- Các chiến lược kiểm soát rủi ro: (1) Các chiến lược giảm ảnh hưởng hoặc khả năng xảy ra; (2) Chiến lược phòng ngừa rủi ro; (3) Chiến lược chuyển giao rủi ro; (4) Chiến lược tránh rủi ro.

- Kế hoạch kinh doanh liên tục (Kế hoạch dự phòng kinh doanh)

Để thực hiện giám sát RRTN, ngân hàng phải có hệ thống báo cáo RRTN hiệu quả. Báo cáo RRTN phản ánh việc thu thập, phân tích, đánh giá vá phân phối thông tin rủi ro cho các bộ phận tương ứng, xuyên suốt toàn bộ ngân hàng.

Toàn bộ hoạt động quản lý rủi ro tác nghiệp của Ngân hàng được khái quát thông qua sơ đồ sau:


Hình 1.2. Quy trình quản lý rủi ro tác nghiệp


CÁC RỦI RO CÓ THỂ CHẤP NHẬN ĐƯỢC

CÁC RỦI RO ĐÃ NHẬN DIỆN

ĐÁNH GIÁ/ĐO LƯỜNG

CÁC RỦI RO CHỦ YẾU

CÁC RỦI RO KHÔNG THỂ CHẤP NHẬN

XÂY DỰNG & THỰC HIỆN KH PHÕNG NGỪA

CÁC RỦI RO CHƯA ĐƯỢC NHẬN DIỆN

BÁO CÁO & KIỂM SOÁT

(Nguồn: Tác giả tự xây dựng)


1.2.2.2. Nội dung quản lý rủi ro tác nghiệp

a. Tổ chức bộ máy quản lý rủi ro tác nghiệp của ngân hàng thương mại

Trong ngành tài chính quốc tế, sự cần thiết của việc xác định và quản lý rủi ro tác nghiệp đã được công nhận bởi Cơ quan quản lý và các lãnh đạo của các định chế tài chính. Để quản lý rủi ro tác nghiệp bất kỳ một NHTM nào cũng phải có bộ máy, bộ phận phụ trách, trong đó quy định rõ “ai phải làm cái gì”.


Hình 1.3. Sơ đồ bộ máy QLRR tác nghiệp


Ủy ban quản lý rủi ro

HĐQT

Ban kiểm soát

Ban Tổng GĐ

Kiểm tra Kiểm toán kiểm soát nội bộ

nội bộ

Lãnh đạo Phòng/Ban TSC, VPD, Đơn vị sự nghiệp

Lãnh đạo Chi nhánh, Sở giao dịch

Phó TGĐ phụ trách QLRR

Cán bộ QLRRTN

Phòng/Tổ QLRR (Cán bộ QLRRTN)

Phòng Quản lý rủi ro thị trường & tác nghiệp

Phòng/Tổ CN

Báo cáo trực tiếp

Báo cáo gián tiếp

Phối hợp làm việc

(Nguồn: Tác giả tự xây dựng)

Chức năng nhiệm vụ sơ lược của các bộ phận trong tổ chức được quy định Chức năng nhiệm vụ sơ lược của các bộ phận trong tổ chức được quy định như sau:

* Hội đồng quản trị (thông qua Ủy ban quản lý rủi ro): Là cơ quan phê duyệt và định kỳ rà soát khung quản lý rủi ro tác nghiệp của Ngân hàng.

* Ban Tổng giám đốc: Chịu trách nhiệm triển khai khung quản lý rủi ro tác nghiệp đã được hội đồng quản trị phê duyệt. Khung quản lý này phải được triển khai đồng bộ trong toàn Ngân hàng và cán bộ ở tất cả các cấp đều phải nhận thức rõ, hiểu trách nhiệm của họ về quản lý rủi ro tác nghiệp. Ban Tổng giám đốc còn có trách nhiệm xây dựng các chính sách, quy trình và thủ tục để quản lý rủi ro tác nghiệp cho tất cả các sản phẩm, hoạt động, quá trình và hệ thống của Ngân hàng.

* Ban (phòng) Quản lý rủi ro tác nghiệp: Hỗ trợ các đơn vị kinh doanh trong toàn Ngân hàng triển khai các quy trình, quy định về quản lý rủi ro tác nghiệp và thúc đẩy việc tạo lập các báo cáo rủi ro có ý nghĩa theo một mẫu biểu thống nhất và việc tự động hoá công tác lập báo cáo. Bộ phận QLRR tác nghiệp cũng là nơi tổng hợp và phân tích báo cáo rủi ro trong toàn hệ thống nhằm cung cấp cho ban lãnh đạo của Ngân hàng các báo cáo đề xuất phù hợp liên quan đến QLRR tác nghiệp.

Xem tất cả 238 trang.

Ngày đăng: 30/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí