Đánh Giá Tình Hình Nghiên Cứu Của Các Công Trình Đã Công Bố, Khoảng Trống Nghiên Cứu Và Các Câu Hỏi Cần Giải Quyết


sở thiết lập cơ cấu tổ chức quản lý RRTN với đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ từ cấp HĐQT, BĐH, các đơn vị và đến cán bộ trực tiếp tác nghiệp và đề xuất một số giải pháp trong công tác quản lý RRTN tại các NHTM.

Nghiên cứu “Xây dựng khuôn khổ quản trị RRTN hiệu quả tại các NHTM Việt Nam” (2014) của Trần Thị Minh Trang [34] trên Tạp chí Ngân hàng, số 5, tháng 3/2014. Nhận thấy nhiều vụ gian lận nội bộ trong ngân hàng có quy mô lớn do chính những cán bộ ngân hàng thực hiện như làm giả giấy tờ, con dấu, chữ ký để rút tiền gửi khách hàng, thực hiện các giao dịch lừa đảo, làm giả thẻ tín dụng … gây những tổn thất lớn cho ngân hàng. Trên cơ sở đó, tác giả đã phân tích và cung cấp cái nhìn tổng quan về quản trị RRTN trong ngân hàng, cách tính chi phí vốn cho RRTN theo Basel II và cách thiết kế hệ thống quản trị RRTN trong NHTM theo thông lệ quốc tế tốt nhất để ngân hàng có cái nhìn tổng quan về những công việc cần làm trong thời gian tới và phục vụ cho mục đích nghiên cứu, ban hành văn bản về RRTN trong cơ quan quản lý.

Đào Thị Thanh Tú (2014), “Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro hoạt động tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Tài chính, số 6/2014 [35]. Tác giả cho rằng Trong xu thế hội nhập quốc tế đòi hỏi các NHTM Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu quản trị nói chung và QTRR nói riêng theo chuẩn mực quốc tế, đồng thời mở ra các cơ hội để ngành Ngân hàng có thể tiếp cận nhanh và gần hơn với các chuẩn mực đó. Bài viết đã đưa ra 4 nguyên tắc về QTRR hoạt động và 08 giải pháp nâng cao QTRRTN.

Lê Thị Vân Khanh (2017), “Hệ thống Quản lý rủi ro hoạt động tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ kinh tế [12]. Luận án đã đi sâu phân tích các yếu tố cấu thành và ảnh hưởng đến công tác Quản lý rủi ro tác nghiệp tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Trong đó nhấn mạnh vào 6 nhân tố cấu thành nên hệ thống Quản lý rủi ro tác nghiệp như hướng dẫn của Basel II và sử dụng 6 nhân tố này làm những biến kiểm định mô hình và đưa ra kết luận về mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố trong công tác Quản lý rủi ro tác nghiệp.


2.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu của các công trình đã công bố, khoảng trống nghiên cứu và các câu hỏi cần giải quyết

2.3.1. Những kết quả nghiên cứu có thể kế thừa và phát triển

Tổng quan các công trình nghiên cứu cho thấy

- Thứ nhất, các kết quả nghiên cứu ở nước ngoài đã chỉ ra được cơ sở lý luận, thực trạng QTRR để từ đó nêu ra các nguyên tắc quản lý rủi ro chung, trong đó có RRTN áp dụng cho tổ chức nhất định hoặc các ngân hàng. Một số nhà nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố quan trọng trong hệ thống QLRRTN, mức độ quan trọng của các nhân tố để xây dựng hệ thống QLRRTN phù hợp. Mặt khác, các kết quả phân tích hầu hết sử dụng phương pháp thống kê mô tả, dữ liệu điều tra, khảo sát dựa trên bảng hỏi tới các đối tượng. Đối với những loại rủi ro có thể lượng hoá được, một số nghiên cứu sử dụng kết hợp các nghiên cứu định tính và định lượng để phân tích.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 238 trang tài liệu này.

- Thứ hai, đối với các nghiên cứu tại Việt Nam, đa số các công trình nghiên cứu đi sâu nghiên cứu về các loại hình rủi ro (rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tác nghiệp…) và quản lý rủi ro trong hoạt động của NHTM. Các công trình tập trung nghiên cứu vào việc quản trị rủi ro tại một ngân hàng riêng biệt (Agribank, VietinBank…) hoặc toàn hệ thống. Do vậy, các giải pháp và gợi ý chính sách của nhóm các công trình này cũng tập trung vào việc tăng cường quản trị rủi ro hoặc nâng cao năng lực quản trị rủi ro đối với một hay một số loại hình rủi ro khác nhau trong hoạt động kinh doanh của một NHTM cụ thể hoặc toàn hệ thống. Mặt khác các nghiên cứu về RRTN chỉ mang tính tổng hợp, khái quát hóa, chưa đưa ra những cơ sở lý thuyết, chưa xây dựng được mô hình nghiên cứu, phương pháp phân tích dữ liệu và thực hiện để đưa ra kết quả nghiên cứu và kiểm định lại chúng. Do đó, các giải pháp đề xuất cũng mang tính định tính và chưa thực sự có cơ sở khoa học đảm bảo áp dụng cho các NHTM Việt Nam.

- Thứ ba, một số các công trình nghiên cứu đã phân tích, đánh giá việc áp dụng các chuẩn mực, các trụ cột của Basel II vào quá trình quản lý rủi ro của các NHTM. Tuy nhiên, một số công trình chỉ đi sâu phân tích một trong ba trụ cột của

Quản lý rủi ro tác nghiệp của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam 1669821519 - 3


Basel II (chẳng hạn vấn đề an toàn vốn tối thiểu). Mặt khác, do thời điểm nghiên cứu khác nhau, bối cảnh kinh tế - xã hội khác nhau, đặc biệt là phương pháp và cách tiếp cận nghiên cứu khác nhau nên việc đánh giá, phân tích cũng có những điểm khác biệt.

2.3.2. Khoảng trống nghiên cứu

- Do các ngân hàng thương mại Việt Nam có hoạt động kinh doanh chủ yếu là cho vay nên các nghiên cứu liên quan đến rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất là chủ yếu, chưa có đề tài nào tập trung nghiên cứu sâu về RRTN tại một tổ chức hoặc ngân hàng thương mại cụ thể, nhất là chưa có công trình nghiên cứu nào về QLRRTN của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.

- Các nghiên cứu trên đây đã góp phần quan trọng đưa ra những lí luận cơ bản về nhận diện, đánh giá, phòng ngừa và hạn chế rủi ro nói chung và rủi ro tác nghiệp nói riêng trong thời gian qua. Tuy nhiên, các nghiên cứu đề cập trên đây còn một số “khoảng trống” trong nghiên cứu về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tác nghiệp mà điển hình là quản lý rủi ro tác nghiệp đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2015 đến nay.

- Cơ sở lí luận chưa có tính hệ thống và cập nhật về rủi ro tác nghiệp trong giai đoạn hiện nay, khi mà việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang thực thi lộ trình quản lý rủi ro tác nghiệp trong đó có rủi ro tác nghiệp theo Hiệp ước Basel

II. Bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại của Việt Nam đã có sự phát triển và hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng với kinh tế các quốc gia trong khu vực và quốc tế.

- Các nghiên cứu về quản trị rủi ro tác nghiệp hầu hết chỉ đưa ra các giải pháp là “ngăn ngừa” rủi ro, bài học kinh nghiệm và giải pháp “hạn chế” rủi ro tác nghiệp, chưa nghiên cứu sâu về “quản lý” rủi ro tác nghiệp hay “kiểm soát” rủi ro tác nghiệp, tức là coi rủi ro như là một vấn đề mà ngân hàng phải “chấp nhận” hay nói cách khác coi rủi ro là vấn đề luôn xảy ra trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, rủi ro luôn song hành và phụ thuộc vào “khẩu vị” rủi ro của mỗi ngân hàng.

- Nhiều công trình nghiên cứu phân tích rủi ro vẫn mang tính chất định tính, chưa chỉ ra được mô hình để quản lý rủi ro trực tiếp hoặc gián tiếp, xây dựng


các vòng kiểm soát, các vòng sang lọc rủi ro, nhận diện, đo lường, lượng hoá rủi ro, tổn thất ngân hàng phải gánh chịu khi rủi ro tác nghiệp xảy ra, chưa phản ánh được mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng, chưa chỉ ra được mục tiêu của chất lượng sản phẩm, dịch vụ và cách thức để xây dựng hệ thống theo dõi cơ cấu và chất lượng tổng thể danh mục sản phẩm, dịch vụ.

- Các đề tài chủ yếu xây dựng các giải pháp hạn chế hay ngăn ngừa rủi ro cho các ngân hàng thương mại Việt Nam, tuy nhiên hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam rất đa dạng về hình thức sở hữu, trình độ phát triển, nhân lực, năng lực tài chính, công nghệ và hơn hết đó là cách hiểu cũng như “khẩu vị” chấp nhận rủi ro đối với mỗi ngân hàng là khác nhau. Do vậy, sẽ không có mô hình quản trị rủi ro chung cho tất cả các ngân hàng thương mại hay các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng đúng và phù hợp cho tất cả các ngân hàng thương mại.

- Bên cạnh đó cũng chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện về rủi ro tác nghiệp và quản lý rủi ro tác nghiệp củaNgân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam trong giai đoạn 2015 - 2019 cũng như đưa ra đề xuất hệ thống các giải pháp để tăng cường quản lý rủi ro tác nghiệp của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam trong thời gian tới.

Vì vậy, đề tài Quản lý rủi ro tác nghiệp của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Namđược phát triển nhằm bổ sung phần nghiên cứu về cơ sở lí luận và từ cơ sở lí luận trên vận dụng trong điều kiện thực tiễn thực hiện tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam trong thời gian từ năm 2015 - 2020, từ đó đề xuất các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam cho giai đoạn 2021- 2025

và tầm nhìn đến năm 2030.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý RRTN phù hợp với hoạt động của VietinBank trong điều kiện thực hiện các chuẩn mực của Basel II thời gian tới.


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Hệ thống hoá và làm sáng tỏ những lý luận cơ bản về rủi ro tác nghiệp và về quản lý rủi ro tác nghiệp của NHTM trong điều kiện hiện nay.

Rút ra những bài học kinh nghiệm quản lý rủi ro tác nghiệp cho ngân hàng thương mại Việt Nam thông qua việc nghiên cứu một số ngân hàng trong và ngoài nước.

Đánh giá thực trạng rủi ro tác nghiệp, quản lý rủi ro tác nghiệp của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam một cách hệ thống, nhất là chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của chúng trong giai đoạn 2015 - 2019.

Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản lý rủi ro tác nghiệp của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam trong thời gian tới.

3.3. Câu hỏi nghiên cứu

Để khắc phục những khoảng trống nghiên cứu , mục tiêu của đề tài mà NCS đặt ra là trả lời được các câu hỏi

- RRTN là gì? Nguồn của RRTN? Cách thức đo lường RRTN?

- Nội dung, quy trình và công cụ quản lý RRTN? Sử dụng các chỉ tiêu nào để đánh giá hiệu quả quản lý RRTN? Nhân tố nào ảnh hưởng đến quản lý RRTN?

- Quản lý RRTN của NHTM chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố nào?

- Thực trạng quản lý RRTN của VietinBank thời gian qua? Những hạn chế chủ yếu là gì? Nguyên nhân của hạn chế do đâu?

- Quan điểm và các giải pháp tăng cường quản lý RRTN của VietinBank trong thời gian tới

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Các vấn đề lý luận và thực tiễn về rủi ro tác nghiệp và quản lý rủi ro tác nghiệp của ngân hàng thương mại.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu quản lý rủi ro tác nghiệp tiếp cận theo các chuẩn mực của Basel II về quản lý rủi ro tác nghiệp Dự phòng và khẩu


vị rủi ro tác nghiệp, chính sách quản trị rủi ro tác nghiệp, tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tác nghiệp, quy trình và thủ tục quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam, trong đó các văn bản liên quan được tiếp cận theo (1) Luật số 47/2010/QH12 “Luật các Tổ chức tín dụng”, ban hành ngày 29/06/2010, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2011; (2) Thông tư 44/2016/TT-NHNN ngày 29/12/2011 của Ngân hàng Nhà nước quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; (3) Quy định khung quản lý rủi ro tác nghiệp trong hệ thống Ngân hàng VietinBank; (4) Các văn bản, quy định khác của Ngân hàng VietinBank Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Quy chế quản trị nội bộ Ngân hàng VietinBank ban hành theo Quyết định số 1443/QĐ- HĐQT-NHCT1 ngày 07/12/2009 của Hội đồng quản trị VietinBank, Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam.

- Về không gian: Nghiên cứu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (không bao gồm các công ty con, công ty liên doanh, liên kết).

- Về thời gian: Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý rủi ro tác nghiệp của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam giai đoạn 2015-2019, đề xuất các giải pháp trong thời gian tới.

5. Phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để đảm bảo việc nhận thức về quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực quốc tế tại ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam nói riêng luôn đảm bảo tính logic giữa nhận thức trực quan đến tư duy và thực tiễn, trong mối quan hệ biện chứng giữa các bộ phận trong cùng hệ thống, giữa hệ thống với môi trường xung quanh và phù hợp với các qui luật vận động vốn có của nó.

Trên nền tảng của phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, để có các phân tích, đánh giá, lập luận có căn cứ khoa học về đề tài nghiên cứu, NCS sử dụng các phương pháp:


+ Phương pháp phân tích – tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng trong tất cả các chương của luận án; cụ thể được sử dụng để đi sâu vào phân tích lý thuyết về rủi ro tác nghiệp và quản lý rủi ro tác nghiệp, từ đó phân tích, rút ra những đánh giá, kết luận, kiến nghị và giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực quản lý rủi ro tác nghiệp của Ngân hàng thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam

+ Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp: Thông qua việc thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp số liệu các báo cáo thống kê của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam NCS đánh giá phân tích thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam giai đoạn 2015 - 2019.

+ Phương pháp so sánh – đối chiếu: Phương pháp này chủ yếu được sử dụng tại Chương 1, 2 của Luận án. Cụ thể là được vận dụng trong việc tham khảo các lý thuyết về rủi ro tác nghiệp và quản lý rủi ro tác nghiệp, NCS cũng sử dụng phương pháp này để so sánh công tác quản lý rủi ro tác nghiệp của Vietinbank với một số ngân hàng khác, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tác nghiệp tại Vietinbank. Ở chương 2 của luận án, NCS đã so sánh thực trạng rủi ro tác nghiệp và quản lý rủi ro tác nghiệp của Vietinbank qua các năm từ 2015 – 2019, rút ra những thành tựu đạt được và những hạn chế cùng nguyên nhân của các hạn chế trong công tác quản lý rủi ro tác nghiệp của Vietinbank.

+ Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn, xin ý kiến các chuyên gia, các cán bộ tín dụng và cán bộ quản lý tại một số chi nhánh của Vietinbank (trực tiếp, qua thư điện tử) để có thêm các thông tin cần thiết, hữu ích phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận án.

+ Phương pháp thống kê phân tích: thông qua các số liệu thứ cấp từ các nguồn tin cậy và số liệu sơ cấp thu thập được thông qua phỏng vấn, điều tra, NCS thực hiện thống kê và phân tích các số liệu nhằm làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu và những luận điểm quan trọng, bổ sung cho những đề xuất của Luận án.


+ Phương pháp hệ thống hóa: Được sử dụng xuyên suốt toàn bộ luận án nhằm trình bày các vấn đề, các nội dụng trong luận án theo một trình tự, một bố cục hợp lý, chặt chẽ, có sự gắn kết, kế thừa, phát triển các vấn đề, các nội dụng để đạt được mục đích, yêu cầu đã được xác định cho luận án.

+ Phương pháp suy luận logic: Từ những vấn đề cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn đặc biệt những tồn tại, yếu kém và nguyên nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam về quản lý rủi ro tác nghiệp, NCS suy luận logic để đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản lý rủi ro tác nghiệp củaNgân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

Về mặt lý luận:

Hệ thống hóa và góp phần làm sáng tỏ hơn cơ sở lí luận về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tác nghiệp, quản lý rủi ro tác nghiệp của ngân hàng thương mại cho phù hợp với những thay đổi mới khi các ngân hàng đang triển khai thực hiện các quy định trong Hiệp ước Basel II theo lộ trình.

Về thực tiễn:

Khảo sát kinh nghiệm trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tác nghiệp của các ngân hàng, tổ chức tín dụng trên thế giới từ đó đúc rút các bài học bổ ích, có thể vận dụng trong quản lý rủi ro tác nghiệp đối với ngân hàng thương mại Việt Nam.

Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tác nghiệp, nhất là chỉ ra các hạn chế và xác định nguyên nhân của chúng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam giai đoạn 2015 - 2019.

Đề xuất hệ thống các giải pháp tích cực và khả thi nhằm tăng cường phòng ngừa và hạn chế rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam trong thời gian tới.

Đưa ra các kiến nghị cần thiết đối với Ngân hàng Nhà nước nhằm thực thi hiệu quả các giải pháp đề xuất tăng cường phòng ngừa và hạn chế rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam.

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 30/11/2022