Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành - 12


cho vay cao. Nhiệm vụ đặt ra trong thời gian tới là phải tích cực thu thập các thông tin về lãi suất cho vay đối với CVTD của một số ngân hàng trên địa bàn, phân tích đánh giá chúng, trên cơ sở đó đưa ra mức lãi suất hợp lý hơn, có tính linh hoạt cao hơn, phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Ngân hàng có thể chủ động căn cứ vào biên độ dao động lãi suất NHNN cho phép để đưa ra mức lãi suất phù hợp với đặc thù mỗi khoản vay. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng phải tích cực tìm kiếm nguồn vốn với lãi suất thấp, từ đó giảm bớt phần nào lãi suất cho vay, đồng thời phải tăng cường quản lý nhằm tránh lãng phí để nâng cao hiệu quả hoạt động.

3.2.6.3 Chiến lược xúc tiến hỗn hợp (Promotion)

Xúc tiến hỗn hợp là công cụ quan trọng của Marketing, được các ngân hàng sử dụng nhằm tác động nhằm tác động vào thị trường. Nó bao gồm tập hợp các hoạt động nhằm kích thích việc sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện tại và sản phẩm mới, đồng thời tăng mức độ trung thành của khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng tương lai, tạo điều kiện cho khách hàng tham gia vào quá trình cung ứng dịch vụ, tăng uy tín hình ảnh của ngân hàng trên thị trường.

Để khách hàng có thể hiểu và sử dụng dễ dàng sản phẩm CVTD ngân hàng cần có bảng hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm, có số điện thoại để giải đáp thắc mắc của khách hàng. Ngoài ra, trong quá trình cấp tín dụng, cán bộ tín dụng phải thường xuyên cung cấp cho khách hàng về tiện ích mà sản phẩm CVTD mang lại, đồng thời giới thiệu các dịch vụ đi kèm như trong quá trình xin xay, khách hàng có thể mở tài khoản thanh toán hoặc rút tiền ATM để đảm bảo cho khách hàng gắn bó hơn với ngân hàng. Chi nhánh cũng nên mở rộng quan hệ công chúng như việc quan hệ với các tổ chức, các trường đại học, tổ chức hội thảo, hội nghị khách hàng, tiếp xúc, gặp gỡ khách


81


hàng, thông qua đó nắm bắt được nguyện vọng, lắng nghe ý kiến của khách hàng. Đó cũng là cơ hội để giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của mình với khách hàng một cách trực tiếp.

3.2.7. Hoàn thiện quy trình CVTD

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 107 trang tài liệu này.

Điều kiện CVTD của chi nhánh hiện nay có nhiều giới hạn, khiến không ít khách hàng khó có cơ hội sử dụng vốn ngân hàng. Nới lỏng điều kiện tín dụng trong một mức độ nhất định sẽ giúp ngân hàng nhanh chóng mở rộng CVTD. Chẳng hạn, chi nhánh có thể nâng mức cho vay và thời hạn cho vay đang áp dụng với cán bộ công nhân viên, cho phép họ vay số tiền lớn trong thời gian dài, phục vụ mục đích mua nhà, chữa bệnh...Chi nhánh cần đơn giản hóa một số yêu cầu trong hồ sơ vay vốn, vừa mở rộng đối tượng cho vay vừa giảm bớt thời gian giải ngân, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu khách hàng. Ví dụ: Đối với khách hàng vay mua nhà thu nhập thấp, hồ sơ vay vốn chỉ cần chú trọng đến giấy tờ nhân thân, hợp đồng mua bán căn hộ, bảng lương, hợp đồng lao động và yêu cầu xác nhận khách hàng chưa sử dụng bảng lương để đi vay một ngân hàng nào khác. Chi nhánh hiện nay ngoài những giấy tờ trên còn đòi hỏi khá nhiều thủ tục giấy tờ khác như: cam kết của chủ doanh nghiệp sẽ thực hiện chi trả tiền vay trong trường hợp khách hàng không trả được nợ; cam kết của chủ đầu tư rằng căn hộ chưa được bán hoặc chưa được thế chấp ở ngân hàng nào để xin vay vốn...

Bên cạnh đó có thể thấy vấn đề lớn trong CVTD của chi nhánh Hà Thành là quy trình thủ tục phức tạp, rườm rà khiến khách hàng khó tiếp cận được nguồn vốn, hoặc nếu có thì cũng tốn nhiều thời gian và chi phí. Nhìn vào các ngân hàng vốn nước ngoài, hoặc các ngân hàng bán lẻ ở Việt Nam thì các hình thức cho vay tiêu dùng của họ rất nhiều tiện ích cho khách hàng, quy trình cho vay nhanh gọn và phong cách làm việc chuyên nghiệp. Vì vậy, chi

Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành - 12


82



nhánh Hà Thành cần có những bước cải cách, hoàn thiện quy trình CVTD làm sao đơn giản, thuận tiện cho khách hàng nhất mà vẫn kiểm soát được rủi ro. Để có thể đưa ra một giải pháp hoàn thiện quy trình tín dụng, đòi hỏi phải có sự năng động sáng tạo, nỗ lực của tập thể các cán bộ tín dụng cùng với việc nắm bắt đầy đủ các quy định, quy chế của NHNN Việt Nam, và các giải pháp được đưa ra đều xuất phát từ yêu cầu của khách hàng. Ngân hàng có biện pháp hỗ trợ, khuyến khích cán bộ tín dụng để họ phát huy năng lực của mình trong việc nắm bắt thông tin khách hàng cũng như việc nghiên cứu để hoàn thiện quy trình ngiệp vụ. Để hoàn thiện quy trình CVTD một cách gọn nhẹ, khoa học và hiệu quả thì ngân hàng nên hoàn thiện trong từng bước thực hiện của quy trình tín dụng hiện nay :

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ

Bộ hồ sơ của CVTD nên đơn giản để tránh tình trạng ức chế của khách hàng khi họ phải chuẩn bị, xin xác nhận nhiều nơi, giấy tờ rườm rà. Trước mỗi đối tượng khách hàng, cán bộ tín dụng nên xác định đâu là những giấy tờ cần có.

Ví dụ, đối với khách hàng là cán bộ công nhân viên, xin vay tín chấp lương thì giấy tờ cần thiết phải có đó là: giấy tờ xác nhận nhân thân của khách hàng , bảng lương, bản sao hợp đồng lao động có dấu, chữ ký của thủ trưởng đơn vị công tác và quan trọng nhất là xác nhận khách hàng này trước khi vay đã dùng tín chấp lương để vay ở các ngân hàng khác hay chưa. Đối với khoản vay có tài sản đảm bảo phải có giấy tờ xác minh tài sản đảm bảo thuộc sở hữu của khách hàng chưa được thế chấp để vay ở ngân hàng khác.

Bước 2: Thẩm định và cho vay

Thẩm định là bước rất quan trọng xem khách hàng có đủ điều kiện để vay vốn hay không. Tuy nhiên không phải vì thế mà quá thận trọng trong


83


quyết định, làm mất thời gian của khách hàng cũng như làm tăng chi phí của ngân hàng. Hoạt động CVTD gắn liền với số lượng khách hàng lớn, ngân hàng phải sử dụng hệ thống chấm điểm tín dụng tương đối chuẩn để ra quyết định cho vay. Đây là một công cụ thẩm định vừa chính xác ,vừa nhanh chóng và gọn nhẹ.

Bước 3: Giám sát và thu nợ

Ngân hàng, đặc biệt là các cán bộ tín dụng phụ trách CVTD cần phải thiết lập các mối quan hệ tốt đẹp với các cơ quan quản lý lao động, các thủ trưởng, các tổ chức đoàn thể nơi khách hàng của mình đang làm việc để khi có dấu hiệu nghỉ việc hoặc chuyển công tác của khách hàng thì ngay lập tức phải nắm bắt được thông tin và có biện pháp xử lý.

3.2.8. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng

Việc phát triển công nghệ ngân hàng hiện đại có ý nghĩa quyết định trong Công nghệ ngân hàng của Việt Nam còn rất lạc hậu so với công nghệ ngân hàng thế giới. Trước đây, hầu hết các hoạt động kinh doanh diễn ra tại ngân hàng đều được tiến hành thủ công, hoặc được vận hành bởi các phần mềm lỗi thời, không đáp ứng được sự mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng sẽ mang lại cho ngân hàng nhiều thuận lợi, đặc biệt là những thuận lợi trong việc phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, có điều kiện nâng cao năng suất lao động, rút ngắn được thời gian thực hiện quy trình nghiệp vụ.

Ngày nay, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng phát triển mạnh mẽ và mang hàm lượng chất xám cũng như hàm lượng công nghệ rất cao. Hàng loạt các sản phẩm như Home Banking, Internet Banking, Phone Banking, ngân


84



hàng đa năng… đã và đang được khách hàng sử dụng vì nó khắc phục được các nhược điểm về mặt thời gian của các giao dịch ngân hàng.

Ngoài ra do đặc thù của CVTD là số lượng khách hàng lớn, giao dịch nhiều, công tác quản lý khách hàng gặp nhiều khó khăn, nếu ngân hàng cứ áp dụng công nghệ ngân hàng lạc hậu thì sự phát triển của CVTD sẽ không hiệu quả, tăng chi phí, tốn nhiều thời gian. Trước nhu cầu khách hàng ngày càng tăng cao thì ngân hàng cần có các công nghệ ngân hàng tiên tiến để quản lý tốt hơn quá trình cấp tín dụng cũng như việc quản lý khách hàng, nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.

Khi công nghệ ngân hàng tiên tiến được áp dụng thì ngân hàng nên phát triển rộng rãi hình thức thẻ tín dụng. Trước xu thế toàn cầu hóa khiến cho các công cụ và phương tiện thanh toán hiện đại ngày càng phát triển và trở nên thông dụng, thay thế cho phương thức thanh toán bằng tiền mặt truyền thống. Nhu cầu của thị trường đối với loại hình thẻ tín dụng là rất cao và sự đầu tư phát triển nó là một tất yếu.

Để phát triển mạnh mẽ thẻ tín dụng thì ngân hàng cần chuẩn bị cho mình đầy đủ các trang thiết bị hiện đại, cần thiết cho việc phát hành và thanh toán thẻ. Tiến hành đơn giản hóa các thủ tục cấp thẻ tín dụng nhằm thu hút được nhiều hơn sự ủng hộ của khách hàng. Xây dựng và phát triển hệ thống điểm chấp nhận thẻ tín dụng. Đồng thời, tổ chức cho cán bộ học hỏi kinh nghiệm quản lý và cấp phát thẻ tín dụng của các ngân hàng trong nước cũng như trên thế giới. Bên cạnh đó, cần nâng cấp, mở rộng các điểm lắp đặt máy ATM, mở rộng các điểm chấp nhận thẻ ở các nơi công cộng như công sở, bệnh viện, sân bay, nhà ga,… Thực hiện nhiều hơn việc phát hành thẻ miễn phí nhằm thu hút nhiều khách hàng đến với ngân hàng hơn, song cũng phải đề cao tính hiệu quả trong cấp phát thẻ, tránh tình trạng thẻ phát hành ra nhưng chủ thẻ lại không


85


có nhu cầu sử dụng thì sẽ gây lãng phí rất lớn cho ngân hàng, đồng thời tăng cường công tác quảng cáo tiếp thị về loại hình thẻ tín dụng với những tiện ích của nó nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho khách hàng.

3.2.9. Phát triển nguồn nhân lực

Đội ngũ nhân viên ngân hàng chính là hình ảnh của ngân hàng đối với công chúng. Để có được thế mạnh trên lĩnh vực CVTD, chi nhánh nhất thiết phải có lợi thế về chất xám. Chi nhánh cần tập trung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực song song với các biện pháp về sản phẩm, Marketing, công nghệ…Cụ thể:

- Làm tốt công tác tuyển dụng đầu vào để sàng lọc, lựa chọn được những cá nhân toàn vẹn cả trí và tài, cống hiến hết mình cho sự phát triển của ngân hàng, nhất là đối với hoạt động tín dụng luôn đòi hỏi sự nhanh nhạy và sáng tạo của nhân viên. Việc tuyển dụng được những cán bộ giỏi sẽ giúp ngân hàng hoạt động hiệu quả và sáng tạo, đồng thời cũng làm giảm chi phí đào tạo của ngân hàng. Hơn nữa những cán bộ có năng lực, có sự đồng đều về trình độ sẽ hoà nhập tốt hơn, và công tác bồi dưỡng trình độ cho nhân viên cũng được thực hiện dễ dàng hơn.

- Ngân hàng cần tổ chức nhiều khóa học bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao trình độ và giáo dục trau dồi đạo đức cho cán bộ tín dụng, tổ chức các buổi sinh hoạt định kỳ, thảo luận những vướng mắc trong công tác CVTD, các văn bản, quy định, quy trình. Chi nhánh cũng có thể phát động phong trào tự học, tự nghiên cứu, tổ chức thi nghiệp vụ hàng năm. Bên cạnh đó cũng cần quan tâm đến việc nâng cao kỹ năng giao tiếp, điều tra, phân tích của những nhân viên này, đây là một yếu tố hết sức quan trọng tác động tới kết quả hoạt động CVTD. Chi nhánh cũng nên có chính sách sàng lọc, sử dụng có hiệu quả


86



nguồn nhân lực thuộc lĩnh vực CVTD. Hàng năm ngân hàng nên tổ chức thi tuyển để rà soát đánh giá phân loại cán bộ, từ đó có hướng đào tạo phù hợp.

- Trong CVTD, năng lực và hiệu quả công việc của cán bộ tín dụng được thể hiện rất rõ qua doanh số, dư nợ và chất lượng món vay. Chi nhánh nên có chính sách khen thưởng bằng cách tuyên dương, tăng lương, đặc cách đào tạo đối với những nhân viên có thành tích như thu hút nhiều khách hàng, cho vay các món có giá trị lớn và an toàn, sáng tạo trong phát triển sản phẩm, mở rộng hoạt động CVTD. Đó là nguồn động lực khuyến khích họ hăng say làm việc, góp phần vào sự thành công của chi nhánh.

- Tổ chức nhiều buổi giao lưu giữa các phòng ban của chi nhánh các chi nhánh cùng và khác hệ thống, một mặt tạo không khí vui vẻ, đoàn kết trong đơn vị, mặt khác các cán bộ tín dụng có thể gặp gỡ, trao đổi học hỏi kiến thức, kinh nghiệm, áp dụng vào công việc của mình.

3.3. KIẾN NGHỊ

3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các bộ ngành liên quan

Hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động CVTD nói riêng đều chịu sự kiểm soát chặt chẽ của Chính phủ và các bộ ngành. Vì vậy, để tạo môi trường phát triển và mở rộng CVTD, Chính phủ cần:

- Ban hành khung pháp lý đầy đủ, rõ ràng, thống nhất đối với hoạt động cho vay và CVTD cũng như các hoạt động khác liên quan đến lĩnh vực tiêu dùng như luật đất đai, luật thuế, luật dân sự... tạo nền tảng pháp luật cho hoạt động CVTD được mở rộng một cách nhanh chóng và hiệu quả.

- Ổn định nền kinh tế vĩ mô, tạo môi trường lành mạnh thúc đẩy CVTD. Chính phủ cần có những thay đổi, điều chỉnh để ổn định giá cả, tỷ giá, duy trì lạm phát ở mức hợp lý, đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu và nhu cầu sử dụng dịch vụ CVTD không nằm ngoài dự kiến của ngân hàng.


87


- Xây dựng hệ thống thông tin tín dụng cá nhân của tất cả người dân đang sinh sống và làm việc trên lãnh thổ Việt Nam. Hệ thống thông tin tín dụng cá nhân này sẽ cung cấp cho ngân hàng toàn bộ lịch sử giao dịch của một người với các ngân hàng: bao gồm tiền lương, chi tiêu, thanh toán, đầu tư…để từ đó làm cơ sở cho ngân hàng quyết định cho vay hay không.

- Đẩy mạnh tiến độ thanh toán qua ngân hàng, không dùng tiền mặt không chỉ với các doanh nghiệp mà còn với các cá nhân. Ví dụ: Bắt buộc trả lương qua tài khoản ngân hàng, toàn bộ giao dịch trên 500 ngàn VNĐ đều phải trả bằng thẻ hoặc chuyển khoản ngân hàng… Điều này sẽ giúp người dân tiếp cận với các giao dịch ngân hàng, hiểu và nắm rõ các sản phẩm ngân hàng đang áp dụng và các lợi ích nếu họ sử dụng các dịch vụ này.

- Đầu tư phát triển các ngành sản xuất hàng tiêu dùng, đa dạng hóa sản phẩm trên thị trường để kích cầu chi tiêu, tạo đà cho cầu về CVTD gia tăng, là cơ sở đẩy mạnh cho vay tiêu dùng.

- Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tạo cơ hội cho nhiều cá nhân hộ gia đình đến với ngân hàng, mở rộng đối tượng CVTD. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay sở hữu nhà là yêu cầu bắt buộc đối với các món vay thế chấp bằng bất động sản. Hiện nay nhiều cá nhân hộ gia đình gặp phải trở ngại trong việc xin cấp các giấy tờ này, vì thế không thể tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng.

- Cần phải có sự phối kết hợp đồng bộ giữa các ngân hàng, tòa án và cơ quan quản lý nhà nước để nhanh chóng giải quyết khi có tranh chấp xảy ra, bảo vệ lợi ích cho các bên tham gia.

3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN

- Trên cơ sở luật NHNN, luật các TCTD, NHNN xây dựng hoàn chỉnh đồng bộ hệ thống văn bản pháp luật, hướng dẫn liên quan đến hoạt động tín


88


Xem tất cả 107 trang.

Ngày đăng: 11/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí