Tăng Cường Hoạt Động Kiểm Tra, Giám Sát Quản Lý Rủi Ro Tác Nghiệp Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam


hàng rào bảo vệ nào cũng nhận thức được trách nhiệm quản lý rủi ro của mình. Đồng thời, đây cũng là nền tảng để triển khai các công việc khác của quản lý rủi ro hoạt động ở tầm rộng hơn và sâu hơn. Đây cũng chính là yêu cầu theo nguyên tắc đầu tiên trong số các nguyên tắc quản lý rủi ro tác nghiệp theo Hiệp ước Basel II.

Bên cạnh việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp và thiết lập văn hóa quản trị rủi ro, VietinBank cần thực hiện chính sách đãi ngộ và thu hút nhân tài, bố trí nhân lực phù hợp, khoa học, chuyên môn hóa. Thực tế chứng minh, cơ chế chính sách đãi ngộ luôn là vấn đề quan trọng có tính nền tảng trong việc tạo động lực khuyến khích người lao động gắn bó và làm việc hiệu quả hơn, hạn chế hành vi rủi ro đạo đức. Một chính sách đãi ngộ tốt ngoài tác dụng làm đòn bẩy nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả làm việc, còn góp phần tạo nên những bước tiến trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp, từ đó nâng cao năng lực quản lý cũng như năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và tổ chức.

Một chính sách đãi ngộ hiệu quả phải đảm bảo ba mục tiêu chính:

(i) Thúc đẩy nhân viên làm việc và một cách tự giác và chủ động thông qua việc tạo ra một môi trường làm việc có quy định trách nhiệm quyền hạn rõ ràng và công khai;

(ii) Hỗ trợ việc đạt được mục tiêu chung của toàn công ty bao gồm cả mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn;

(iii) Thu hút và giữ được những nhân viên làm việc hiệu quả nhất.

VietinBank nên hoàn thiện hệ thống chính sách đãi ngộ với hai hình thức: đãi ngộ tài chính và đãi ngộ phi tài chỉnh.

Đãi ngộ tài chính: bao gồm các hình thức như lương, thưởng và các đãi ngộ khác như phương tiện di chuyển, phụ cấp điện thoại hàng tháng... Các đãi ngộ này cần minh bạch, công bằng, có tính cạnh tranh và hợp lý.

Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên (KPI) cụ thể cho từng vị trí với những tiêu chuẩn và thang điểm rõ ràng để đánh giá đúng

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 238 trang tài liệu này.


năng lực làm việc của từng cá nhân, từ đó có cơ chế lương thưởng phù họp, cũng như xác định được những nhân viên có năng lực để có chính sách đãi ngộ thích hợp, tạo môi trường làm việc tốt để họ có cơ hội phát triển và gắn bó lâu dài. Đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin để có thể dễ dàng tính toán một cách chính xác và tự động các chỉ tiêu KPI;

Quản lý rủi ro tác nghiệp của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam 1669821519 - 25

Hệ thống lương bổng và các chế độ đãi ngộ khác nên phù hợp với mặt bằng tiền lương chung trong ngành Ngân hàng. Bậc lương cần rõ ràng và có quy định cụ thể cho các tiêu chí tăng lương hay đãi ngộ đặc biệt khác. Bên cạnh đó hệ thống này cũng phải đảm bảo tính công bằng, phù hợp với tiêu chí đánh giá nhân viên chính là công cụ hữu hiệu để giữ nhân viên giúp họ sẵn sàng làm việc với tinh thần gắn kết, trung thành cao;

Ngoài các chế độ bảo hiểm theo quy định như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; nên có thêm các hình thức bảo hiểm khác như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tai nạn cho người lao động và chương trình tiết kiệm tích luỹ dành cho nhân viên làm việc lâu năm.

Đãi ngộ phi tài chính: Người lao động trong ngân hàng không phải chỉ có động lực duy nhất làm việc là kiếm tiền mà còn có những yêu cầu không thể thỏa mãn bằng vật chất nói chung và tiền bạc nói riêng, nói cách khác là họ còn có các giá trị khác để theo đuổi. Chính vì vậy, để khai thác đầy đủ động cơ thúc đẩy cá nhân làm việc thì cần có những đãi ngộ phi tài chính kết hợp với đãi ngộ tài chính để tạo ra sự đồng bộ trong công tác đãi ngộ của ngân hàng. Để phát triển chế độ đãi ngộ phi tài chính hợp lý, nhằm thu hút và giữ chân người lao động, ban lãnh đạo ngân hàng cần có những chính sách chăm lo cuộc sống tinh thần của người lao động, cải thiện môi trường làm việc, giúp họ duy trì được niềm tin trong công việc, sự hứng thú, say mê làm việc, được đối xử công bằng, được kính trọng, được giao tiếp với mọi người, với đồng nghiệp.


3.2.7. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát quản lý rủi ro tác nghiệp của ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam

Các quy định về cơ chế kiểm tra, giám sát, các chế tài xử lý trong trường hợp phát sinh các dấu hiệu rủi ro tác nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với hiệu quả của QLRRTN tại VietinBank. Không chỉ có tác dụng phát hiện, xử lý kịp thời các RRTN, việc kiểm tra giám sát còn giúp làm tăng ý thức của các cá nhân, bộ phận liên quan trong công tác QLRRTN.

Để làm được điều đó, VietinBank cần xây dựng điều lệ hoạt động kiểm toán nội bộ với đầy đủ, rõ ràng các nội dung như mục đích và phạm vi kiểm toán nội bộ; các yêu cầu đối với kiểm toán nội bộ phải tuân thủ, quy trình làm việc của kiểm toán nội bộ với các đơn vị bên trong và bên ngoài ngân hàng, với cơ quan quản lý Nhà nước,… Hệ thống kiểm soát nội bộ của VietinBank cần đưa ra sự đảm bảo hợp lý (nhưng không tuyệt đối) về việc bảo toàn tài sản, duy trì mức độ tin cậy của các thông tin tài chính và đảm bảo tính tuân thủ với các đặc điểm chủ yếu: (i) Có khả năng nhận diện những rủi ro có thể tác động đến mục tiêu kinh doanh (risk based) thông qua công tác kiểm toán nội bộ; (ii) Đan xen vào mọi hoạt động của doanh nghiệp và góp phần hình thành và duy trì văn hóa ngân hàng (corporate culture); (iii) Là một phần của hoạt động quản trị ngân hàng, chịu trách nhiệm và đảm bảo với hội đồng quản trị về tính độc lập, khách quan và thường xuyên của hoạt động giám sát trong ngân hàng.

Kiểm toán nội bộ phải là công việc của tất cả mọi người, ở mọi khâu công việc: tăng cường kiểm soát nội bộ thông qua cơ chế kiểm tra chéo và giám sát lẫn nhau. Đồng thời, VietinBank cần xây dựng văn hoá doanh nghiệp, thiết lập một hệ thống kiểm soát đặc biệt về các hành vi trong hoạt động của ngân hàng và để cho hệ thống này hoạt động một cách hiệu quả thực sự tránh tình trạng đưa ra hệ thống kiểm soát một cách hình thức. Đặt hòm thư góp ý tại các điểm giao dịch; thiết lập đường dây nóng để tiếp nhận những thông tin tố


giác gian lận; sử dụng phần mềm hiện đại để kiểm tra logic trong mọi nghiệp vụ để đưa ra những trường hợp nghi vấn sớm...

Phạm vi kiểm toán nội bộ cần đáp ứng được các yêu cầu của cơ quan quản lý (QLRR, an toàn vốn và thanh khoản, tuân thủ, tài chính…) và yêu cầu nội bộ ngân hàng (bảo đảm kiểm tra, đánh giá được hiệu quả của hệ thống và quy trình thực hiện kiểm soát nội bộ, QLRR của toàn ngân hàng). Đội ngũ nhân sự kiểm toán nội bộ phải đáp ứng các yêu cầu về tính độc lập khách quan, yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm, đạo đức nghề nghiệp.

VietinBank cần tiếp tục tăng cường kiểm tra, giám sát thông qua các đoàn kiểm tra, đánh giá đột xuất, các đợt đánh giá công tác duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO; đánh giá khách hàng bí mật… của ban QLRR. Bên cạnh đó, công tác đánh giá, kiểm tra, giám sát QLRRTN tại các chi nhánh có thể được thực hiện bởi bộ phận QLRRTN vùng và báo cáo trực tiếp lên bộ phận đầu mối QLRRTN tại trụ sở chính. Trong trường hợp này, bộ phận QLRRTN vùng không chịu sự giám sát của giám đốc chi nhánh, do đó đảm bảo được tính khách quan của thông tin. Việc kiểm tra, đánh giá cần được thực hiện thường xuyên, chủ động để kịp thời có tư vấn về giải pháp khắc phục RRTN cho đơn vị.

Ngoài ra, để đảm bảo tính khách quan trong việc kiểm soát RRTN, VietinBank cần thực hiện luân chuyển cán bộ nhân viên chủ chốt: Việc giữ nhân viên tại một vị trí nghiệp vụ quá lâu sẽ tạo điều kiện cho họ có cơ hội tìm ra kẽ hở của quy trình và thực hiện hành vi gian lận. Do đó, để hạn chế sai phạm nội bộ, VietinBank cần định kỳ luân chuyển công tác đối với những CBNV chủ chốt tại mỗi mắt xích trong quy trình nghiệp vụ. Việc luân chuyển cần được văn bản hóa cụ thể, trong đó quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của người được luân chuyển, thời gian luân chuyển và chính sách đãi ngộ phù hợp nhằm tránh phản ứng không tốt từ người lao động.


- Định kỳ bộ phận kiểm toán nội bộ kiểm tra hoạt động của tất cả các phòng ban và cuối cùng là nhóm làm việc về rủi ro nhóm họp hàng tháng nhằm thảo luận và đưa ra phương hướng giải quyết các vấn đề rủi ro hoạt động trọng yếu của ngân hàng.

3.2.8. Nâng cao hệ thống cơ sở dữ liệu và hệ thống công nghệ trong quản lý rủi ro tác nghiệp của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam

Cơ sở dữ liệu là điều kiện tiên quyết cho các giải pháp công nghệ của mọi nghiệp vụ. Từ thông tin xếp hạng khách hàng, xếp hạng tài sản bảo đảm, dòng tiền tính toán thanh khoản hàng ngày, giao dịch thanh toán chuyển tiền, kinh doanh mua bán hàng hóa phái sinh, ngoại tệ đến các công cụ quản lý hạn mức, khẩu vị rủi ro, giá trị chịu rủi ro, các hệ số an toàn hoạt động theo quy định của NHNN… đều được kết nối trực tiếp với hệ thống cơ sở dữ liệu. Do vậy, một cơ sở dữ liệu đầy đủ, có tính lịch sử, độ tin cậy cao, có khả năng tích hợp là tiền đề tốt cho phát triển các giải pháp công nghệ phục vụ đắc lực cho kinh doanh và quản trị có hiệu quả. Để chuẩn hóa và nâng cao khả năng khai thác các cơ sở dữ liệu, VietinBank có thể thực hiện:

Thứ nhất, nghiên cứu làm giàu và chuẩn hóa môi trường dữ liệu, bao gồm các công việc: tích hợp dữ liệu từ các phân hệ, phần mềm chuyên biệt trên hệ thống, thiết kế kho dữ liệu tập trung có khả năng truy xuất đến toàn bộ dữ liệu của ngân hàng, số hóa dữ liệu, giảm thời gian luân chuyển hồ sơ giấy giữa các cá nhân, bộ phận; chuẩn hóa môi trường dữ liệu theo một định dạng thống nhất trên toàn hệ thống; làm giàu môi trường dữ liệu hiện có…

Thứ hai, bổ sung, hoàn thiện các chương trình, phần mềm sử dụng trong QLRRTN để nâng cao hiệu quả QLRRTN, tiết kiệm tiền bạc, thời gian, nhân lực, giảm tính thủ công trong việc tổng hợp, thống kê dữ liệu.

Hệ thống công nghệ thông tin cũng đóng vai trò quan trọng trong QLRRTN, do đó VietinBank cần xây dựng hệ thống công nghệ thông tin trực tuyến phục vụ


cho quản lý RRTN. Tại đó mọi CBNV có thể truy cập để tìm hiểu thông tin về RRTN, báo cáo kịp thời sai phạm khi phát hiện. Các cán bộ kiêm nhiệm QLRRTN có thể báo cáo trực tiếp trên phần mềm, CBNV phòng quản lý tác nghiệp kiểm soát từ xa, có thể phát hiện lỗi và báo cáo với cấp lãnh đạo ngay thời điểm phát hiện để tiến hành khắc phục sớm, giảm tác hại của RRTN. Hệ thống phân quyền người truy cập, có thể xuất báo cáo tự động theo nhiều dạng dữ liệu, giúp tiết kiệm thời gian, an toàn lưu trữ và bảo mật. Hoàn thiện danh mục RRTN, đưa lên hệ thống công nghệ thông tin, trên cơ sở dữ liệu gốc và cập nhật liên tục, hệ thống hỗ trợ bổ sung thường xuyên các RRTN vào danh mục.

Việc xây dựng danh mục RRTN trên hệ thống cần đảm bảo sự phân loại tương đương với Basel II và phù hợp với yêu cầu của NHNN, tạo điều kiện cho việc xuất, sử dụng dữ liệu để áp dụng các phương pháp tính vốn cho RRTN. Xây dựng phân hệ tương tác giữa đơn vị tiếp nhận rủi ro, khối quản lý rủi ro và kiểm toán nội bộ trên hệ thống công nghệ thông tin. Tại đó, ba tuyến phòng thủ có thể trao đổi, sử dụng thông tin lẫn nhau, phối hợp tốt hơn cho công tác quản lý RRTN, như theo dõi tiến độ khắc phục sai sót, giải đáp thắc mắc trong quá trình hoạt động...

Ngoài các chương trình, phần mềm sử dụng trong thống kê, đo lường RRTN, VietinBank cần chú trọng đầu tư, nghiên cứu các chương trình cảnh báo sớm rủi ro tác nghiệp để ngăn ngừa và xử lý kịp thời RRTN xảy ra. Cụ thể, các chương trình này cần được tích hợp với cơ sở dữ liệu sẵn có của ngân hàng và đưa ra các cảnh báo dựa trên các kịch bản RRTN có sẵn. Ví dụ như khi khách hàng phát sinh giao dịch rút tiền tại máy ATM ở nước ngoài với giá trị cao bất thường, chương trình sẽ tạo ra các cảnh báo, ngân hàng dựa vào đó để thực hiện các biện pháp xử lý tiếp theo như trì hoãn giao dịch, liên hệ và yêu cầu xác nhận của khách hàng, khóa giao dịch, khóa tài khoản… Việc phát hiện và cảnh báo sớm các dấu hiệu RRTN sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu tối đa tổn thất do RRTN gây ra.


3.3. Một số kiến nghị nhằm thực thi các giải pháp đề xuất

Hệ thống QLRRTN có vai trò quan trọng trong việc QLRRTN các NHTM Việt Nam để đảm bảo hệ thống QLRRTN phát huy được vai trò đó tại các NHTM, bên canh việc xây dựng và thực hiện thật tốt các nhân tố đã được nghiên cứu trong hệ thống QLRRTN tại VietinBank, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng cần nhanh chóng đưa ra những giải pháp cần thiết tạo hành lang pháp lý cũng như môi trường phù hợp để hệ thống QLRRTN tại các NHTM ngày càng phát triển và hữu ích. Một số kiến nghị dưới đây của tác giả đối với NHNN và hiệp hội Ngân hàng Việt Nam xuất phát từ các nguồn tham khảo học hỏi kinh nghiệm của các chuyên gia tư vấn cũng như tìm hiểu, học hỏi từ các nước trong công tác QLRRTN đối với các NHTM. Cụ thể như sau:

3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam

3.3.1.1. Xây dựng hệ thống văn bản và hành lang pháp lý về quản lý rủi ro tác nghiệp

Hiện nay, NHNN đã ban hành Thông tư 41/2016/TT-NHNN về việc Quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và Thông tư số 13/2018/TTNHNN đã tiệm cận các thông lệ quốc tế, tạo nên các chuẩn mực mới cao hơn, chặt chẽ hơn trong việc quản trị rủi ro của ngân hàng. Tuy nhiên, sau khi đã ban hành những chính sách, chủ trương lớn, việc NHNN ban hành thêm những tài liệu hướng dẫn chi tiết cấp dưới là hết sức cần thiết. Nếu không có sự định hướng về cách thức tiếp cận và hướng dẫn thực hiện, nhiều ngân hàng sẽ triển khai sai hướng, có thể dẫn tới những tác động trái chiều như cản trở kinh doanh, tiêu tốn nguồn lực của ngân hàng. Các văn bản hướng dẫn của NHNN về quản lý rủi ro tác nghiệp càng cụ thể, chi tiết thì các ngân hàng càng thuận lợi và dễ dàng trong việc triển khai và tuân thủ.

Nghiên cứu và đưa ra các quy định thống nhất về ghi nhận tổn thất RRTN. Tập hợp và duy trì cơ sở dữ liệu tổn thất về RRTN bao gồm các sự kiện RRTN bao gồm các sự kiện RRTN của các NHTM Việt Nam và các NHTM


trên thế giới nhằm tạo ra thư viện dữ liệu tổn thất RRTN được sắp xếp và phân loại theo các tiêu chí khác nhau để các NHTM có thể áp dụng để nhận diện, đo lường và rút kinh nghiệm trong quá trình QLRRTN.

3.3.1.2. Tăng cường các hoạt động hỗ trợ triển khai quản lý rủi ro tác nghiệp tại các NHTM và nâng cao kiến thức quản lý rủi ro tác nghiệp cho các NHTM

NHNN và các đơn vị thành viên như cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng cần nâng cao vai trò hỗ trợ với tư cách là đơn vị chủ quản trực tiếp của các ngân hàng tại Việt Nam thông qua việc tăng cường các hoạt động hỗ trợ triển khai quản lý rủi ro tác nghiệp tại các ngân hàng. Sự hỗ trợ của các cơ quan này đối với các ngân hàng có thể được thực hiện thông qua các hình thức chủ yếu như: đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn; thành lập tiểu ban chuyên trách về quản lý rủi ro để tiếp nhận và xử lý những kiến nghị từ phía các ngân hàng một cách tập trung; thiết lập mối quan hệ và tìm kiếm sự hỗ trợ từ Chính phủ các quốc gia có ngành ngân hàng phát triển và chú trọng quản lý rủi ro,... Bên cạnh đó, để hỗ trợ các NHTM triển khai Basel II thành công theo các thông lệ tốt nhất của quốc tế, NHNN cần tăng cường công tác truyền thông, hộ i thảo để chuyển giao kinh nghiệm triển khai quản lý rủi ro tác nghiệp cho các NHTM.

3.3.1.3. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát

Sau khi xây dựng được hành lang pháp lý dành cho lĩnh vực quản lý rủi ro tác nghiệp, để đảm bảo tính tuân thủ của các ngân hàng, NHNN và các cơ quan thanh tra, giám sát như cần chú trọng đến hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát ở cả chiều rộng và chiều sâu. Về chiều sâu, NHNN cần hoàn thiện công tác thanh tra, cụ thể bằng việc tiếp tục triển khai đổi mới công tác thanh tra, giám sát ngân hàng, nắm bắt và cập nhật kịp thời các nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ ngân hàng hiện đại, áp dụng công nghệ mới nhằm giám sát liên tục các NHTM dưới hai hình thức là thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa. Về chiều rộng, trong giai đoạn đầu triển khai Basel II, các cơ quan hữu quan cần ưu tiên nguồn lực tổ chức thanh tra, kiểm tra nhằm kịp thời phát hiện và điều chỉnh những

Xem tất cả 238 trang.

Ngày đăng: 30/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí