doanh, tạo điều kiện cho các đơn vị trong việc áp dụng đúng quy trình. Các văn bản hiện nay chưa thể hiện hết các trường hợp ảnh hưởng khi RRTN xảy ra, gây khó khăn cho đơn vị trong quá trình phân loại và báo cáo. Bên cạnh đó, ngôn ngữ sử dụng trong các văn bản về quản lý RRTN còn khá khó hiểu và trừu tượng, cần chỉnh sửa cho dễ hiểu hơn nhằm khuyến khích, thu hút mỗi CBNV tìm đọc và nắm bắt nội dung. Xây dựng quy trình, hướng dẫn về việc nhận diện và xác định RRTN, bởi bước này thường gây khá nhiều khó khăn cho đơn vị tiếp nhận rủi ro. Xây dựng hoàn chỉnh danh mục quản lý RRTN có giá trị tham khảo tốt, trong đó chỉ rõ mức độ chấp nhận, cảnh báo đối với từng nhóm rủi ro trọng yếu xảy ra tại VietinBank. Danh mục quản lý RRTN hiện nay chỉ mang tính chất thống kê, chưa thực hiện tốt vai trò là dữ liệu chủ chốt của ngân hàng.
Thứ ba, rà soát và hoàn thiện quy chế hoạt động của các Ủy ban, Hội đồng QLRRTN, chú trọng xây dựng các nội dung liên quan đến kiểm tra, giám sát công tác QLRRTN.
Thứ tư, rà soát và hoàn thiện Cẩm nang QLRRTN, làm cơ sở pháp lý cho toàn hệ thống thực hiện, trong đó quy định cụ thể trách nhiệm và nội dung công việc thực hiện của các cá nhân/ bộ phận.
Thứ năm, áp dụng mô hình phê duyệt tín dụng tập trung, phân luồng và phân cấp phê duyệt hồ sơ tín dụng theo các mức từ chi nhánh, đến các khối chức năng và hội đồng tín dụng cao cấp. Mô hình này có thể đảm bảo cho ngân hàng luôn kiểm soát được rủi ro, đồng thời hạn chế những tiêu cực có thể xảy ra.
- Hoàn thiện tuyên bố khẩu vị RRTN và rà soát, sửa đổi hàng năm. Trên thực tế, trong chính sách quản trị rủi ro của VietinBank chưa đưa ra tuyên bố rõ ràng từ HĐQT về khẩu vị rủi ro tác nghiệp của ngân hàng. Do đó, VietinBank cần xác định cụ thể mức khẩu vị rủi ro tác nghiệp, xác định các giới hạn rủi ro mà ngân hàng có thể chấp nhận, chung cho toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng và giới hạn cho từng danh mục tải sản, từng hoạt động hoặc đơn vị kinh doanh của ngân hàng.
Các giới hạn rủi ro phải phù hợp với quy mô và mức độ đa dạng hoạt động kinh doanh ngân hàng, phù hợp với tỷ lệ an toàn vốn cũng như khả năng đo lường vả quán lý rủi ro của ngân hàng. Việc xác định các giới hạn rủi ro phải phù hợp với phương pháp đo lường rủi ro được ngân hàng lựa chọn và các giới hạn đó phải được sự phê duyệt của HĐQT đồng thời được xác định lại theo định kỳ. Vietinank cần xác định giới hạn hoạt động và yêu cầu các bộ phận, các chi nhánh phải tuân thủ giới hạn đó nhằm khống chế rủi ro ở mức có thể chấp nhận được, phù hợp với chính sách của ngân hàng. từ đó xây dựng được các quy định và quy trình phù hợp để phòng ngừa sớm và có phương án đối phó với những rủi ro phát sinh có ảnh hưởng tiêu cực đến kết qủa kinh doanh. Khẩu vị rủi ro cần xác định rõ các rủi ro có thể chấp nhận được cũng như các loại rủi ro mà ngân hàng không chấp nhận.
- Quy định phương thức đánh giá mức độ thiệt hại có thể xảy ra trong điều kiện thị trường có những biến động xấu ngoài dự tính ban đầu của ngân hàng, và phải cân nhắc những tổn thất này trong quá trình xây dựng các chính sách quản lý rủi ro.
- Quy định việc lập và sử dụng các báo cáo rủi ro.
3.2.3. Hoàn thiện và nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả của bộ máy quản lý Rủi ro tác nghiệp của ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
a/ Hoàn thiện mô hình ba vòng kiểm soát quản lý rủi ro tác nghiệp:
Để QLRRTN hiệu quả, một trong những yêu cầu quan trọng đối với ngân hàng là xây dựng và hoàn thiện bộ máy QLRRTN theo mô hình ba vòng kiểm soát của hiệp ước Basel II, trên cơ sở phù hợp với tình hình hoạt động thực tế tại VietinBank. Tại VietinBank, mô hình ba vòng kiểm soát trong QLRRTN hiện đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện. Theo đó, các nội dung cần tiếp tục thực hiện là:
Thứ nhất, xác định chức năng và nhiệm vụ của từng vòng kiểm soát, bảo đảm cơ chế hoạt động độc lập giữa các bộ phận
Thứ hai, xác định bộ phận, đơn vị trong từng vòng kiểm soát, đảm bảo phù hợp với chức năng của từng vòng và thực tế hoạt động của VietinBank. Trên cơ sở đó, rà soát, hoàn thiện cơ cấu tổ chức.
Thứ ba, nhận diện các trường hợp xung đột lợi ích để có biện pháp giải quyết kịp thời, đảm bảo mô hình ba vòng kiểm soát được triển khai hiệu quả.
Thứ tư, xây dựng ủy ban QLRRTN tại cấp Ban điều hành, đảm bảo phù hợp với yêu cầu của Thông lệ và tăng hiệu quả QLRRTN.
Ngoài ra, các bộ phận liên quan cần xây dựng cơ chế tính lương/ thưởng đối với cán bộ phụ trách QLRR tại chi nhánh có tính đến hiệu quả công tác QLRR của cán bộ do trụ sở chính đánh giá. Đây chính là động lực thúc đẩy công tác QLRRTN một cách hiệu quả tại các đơn vị.
b/ Duy trì và hoàn thiện cơ cấu tổ chức QLRRTN với chức năng và nhiệm vụ rõ ràng:
Duy trì và hoàn thiện cơ cấu tổ chức QLRRTN là rất quan trọng tới hiệu quả QLRRTN nhưng việc tuân thủ và thực hiện theo đúng các chức năng đã được thiết lập cũng rất quan trọng để đảm bảo đúng mục tiêu QLRRTN.
Cơ cấu tổ chức QLRRTN được thiết lập cần đặt trong cơ cấu tổ chức tổng thể cùa NHTM phù hợp với cơ cấu tổ chức của mỗi hoạt động kinh doanh cũng như hỗ trợ trong NHTM. RRTN được gắn kết với các loại hình rủi ro khác của NHTM từ đó công tác theo dõi, quản lý được đồng bộ, nhất quát đảm bảo quản trị rủi ro toàn hàng. Cơ cấu tổ chức QLRRTN đề xuất trên đảm bảo theo tiêu chuẩn 3 vòng kiểm soát theo tiêu chuẩn Basel II [38], đảm bảo đầy đủ các công cụ QLRRTN trong đó tập trung vào các nhân tố công cụ (LDC, RCSA, KRI) được nghiên cứu trong đề tài này. VietinBank có thể tham khảo mô hình trên để thiết lập cơ cấu tổ chức QLRRTN phù hợp với đặc thù hoạt động cũng như mục tiêu phát triển của Ngân hàng với quy định rõ ràng về chức năng nhiệm vụ và đảm bảo việc thực hiện đó theo đúng cơ cấu tổ chức QLRRTN được thiết lập.
Việc phân quyền QLRRTN , giao hạn mức giao dịch cần phải gắn với trách nhiệm và quyền lợi của cán bộ, nhân viên. Các phòng/ban, đơn vị phải được quy định rõ ràng chức năng và nhiệm vụ tránh trùng lắp và đùn đẩy trách nhiệm.Theo đó, vai trò trách nhiệm của từng cá nhân, đơn vị trong cơ cấu tổ chức QLRRTN đề xuất được trình bày trong Bảng 2.1 dưới đây:
Bảng 3.1. Vai trò trách nhiệm trong cơ cấu tổ chức quản lý RRTN được đề xuất
Khối/Phòng/ban | Vai trò/trách nhiệm | |
Bộ phận kinh doanh/hỗ trợ | Kinh doanh Hỗ trợ và tác nghiệp Chi nhánh/phòng GD | Quản lý quy trình kinh doanh Ghi nhận và quản lý dữ liệu tổn thất Tự đánh giá rủi ro và biện pháp kiểm soát Ghi nhận và theo dõi các chỉ số rủi ro chính Thiết lập kế hoạch hành động để giảm thiểu và kiểm soát rủi ro Thực hiện kế hoạch hành động đã thiết lập Báo cáo Đào tạo cho các cán bộ theo nghiệp vụ quản lý |
Bộ phận quản lý rủi ro | Quản lý RRTN | Phát triển chính sách quản lý RR Hỗ trợ các đơn vị kinh doanh chính sách/công cụ về quản trị rủi ro Lập kế hoạch và hỗ trợ các đơn vị đánh giá RCSA Lập kế hoạch và hỗ trợ các đơn vị kiểm soát KRI Thu thập phản hồi của các đơn vị kinh doanh về rủi ro Đề xuất phương pháp đo lường và tính toán vốn RRTN Báo cáo Truyền thông và đào tạo cho tất cả các cán bộ về quản lý RR |
Có thể bạn quan tâm!
- Giải Pháp Tăng Cường Quản Lý Rủi Ro Tác Nghiệp Của Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam
- Mục Tiêu Phát Triển Và Định Hướng Của Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Đến Năm 2025
- Định Hướng Phát Triển Của Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Trong Thời Gian Tới
- Hoàn Thiện Các Công Cụ Đo Lường Rủi Ro Tác Nghiệp
- Tăng Cường Hoạt Động Kiểm Tra, Giám Sát Quản Lý Rủi Ro Tác Nghiệp Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam
- Phối Hợp Với Nhnn Trong Việc Ban Hành Những Văn Bản Có Tính Chất Hướng Dẫn Chi Tiết Trong Hoạt Động Quản Lý Rủi Ro Tác Nghiệp, Tư Vấn Về Hoạt
Xem toàn bộ 238 trang tài liệu này.
Kiểm toán nội bộ Kiểm toán độc lập | Định kỳ độc lập rà soát chính sách/quy trình quy định Rà soát hoạt động kinh doanh của bộ phận kinh doanh Rà soát và đánh giá độc lập các đánh giá về RR Rà soát và đánh giá độc lập về hệ thống QLRR Rà soát và đánh giá độc lập về báo cáo quản lý RR Tự đánh giá rủi ro và biện pháp kiểm soát | |
Lãnh đạo cấp cao | Hội đồng quản trị Ủy ban quản lý rủi ro Ủy ban kiểm toán Ban điều hành Lãnh đạo cấp cao về quản lý rủi ro | Phê duyệt chính sách về QLRRTN Tuyên bố khẩu vị RRTN, chiến lược QLRRTN Phê duyệt cơ cấu tổ chức, luồng báo cáo QLRRTN Phê duyệt công bố thông tin về QLRRTN Triển khai QLRRTN theo chính sách được phê duyệt Đề xuất/ phát triển các chính sách và công cụ QLRRTN |
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
c/ Đổi mới mô hình tổ chức quản lý ngân hàng
Việc hoàn thiện mô hình tổ chức là một yêu cầu tất yếu đối với các NHTM hiện đại. Trước nguy cơ cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài, các NHTM Việt Nam nói chung và VietinBank nói riêng cần phải cải cách mạnh mẽ, toàn diện, đưa cơ cấu tổ chức và cách thức quản lý tiến dần đến các thông lệ quốc tế mới có thể chủ động tiếp nhận vốn, công nghệ, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý phục vụ có hiệu quả cho sự phát triển và đứng vững trong cạnh tranh. Đối với VietinBank, việc đổi mới mô hình tổ chức là nhằm cơ cấu lại các ban, phòng tại Hội sở chính nhằm đáp ứng được việc chuyển đổi, tăng cường công tác quản lý rủi ro theo mô hình ngân hàng hiện đại. Xu hướng hiện nay, mô hình tổ chức của các NHTM tập trung vào khách
hàng và sản phẩm (chiều dọc) thay vì vào Chi nhánh (chiều ngang) như trước khi tái cơ cấu để sao cho mỗi nhóm khách hàng, sản phẩm được quản lý một cách chủ động bởi một đơn vị và đơn vị này chịu trách nhiệm về khả năng sinh lời, sự phát triển của vòng đời sản phẩm và mối quan hệ với khách hàng, cũng như kiểm soát được mức độ rủi ro trong ngưỡng giới hạn rủi ro chấp nhận của ngân hàng đối với khách hàng, sản phẩm đó.
Đặc biệt là, mô hình tổ chức của VietinBank phải đáp ứng được yêu cầu quản trị rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng theo nguyên tắc các sản phẩm, quy trình tác nghiệp được tách bạch qua ba chức năng: kinh doanh (Front Office), quản lý rủi ro (Middle Office) và đạo đức (Back Office). Chức năng quản lý rủi ro được thiết kế nằm trong các quy trình nghiệp vụ, quản lý rủi ro sẽ là nơi phê duyệt trước khi nghiệp vụ kinh doanh thực sự tiến hành chứ không phải đứng ngoài quy trình thực hiện chức năng giám sát sau khi nghiệp vụ đã thực sự phát sinh.
Trước hết, việc phân tách giữa Khối Trước (Front Office) và Khối Sau (Back Office) sẽ đảm bảo được nguyên tắc là không có nhân viên nào vừa đàm phán với khách hàng lại vừa có trách nhiệm chi trả. Cụ thể:
Khối Trước: Các bộ phận có thẩm quyền thực hiện các giao dịch với đối tác. Chẳng hạn, đối với hoạt động cấp tín dụng: Là những bộ phận khởi tạo tín dụng thực hiện khởi xướng các giao dịch, đề nghị cho vay và có một ý kiến (phiếu) biểu quyết đối với các quyết định tín dụng. Đối với hoạt động kinh doanh giao dịch (kinh doanh mua bán): là những bộ phận mà tạo ra các trạng thái kinh doanh giao dịch, như bộ phận tự doanh và quản lý danh mục đầu tư.
Khối Sau: Về cơ bản, bao gồm các bộ phận tham gia vào thực hiện hoàn tất các giao dịch nhưng không có liên hệ trực tiếp với khách hàng. Chẳng hạn, đối với hoạt động cấp tín dụng: là những bộ phận mà có thêm một ý kiến (phiếu) biểu quyết đối với các quyết định tín dụng có rủi ro, bao gồm bộ phận thẩm định tín dụng thực hiện việc rà soát, đánh giá hồ sơ tín dụng của khách hàng, phân tích kết quả tài chính, mục đích đi vay, đánh giá tài sản bảo đảm và bộ phận kiểm soát rủi ro... Đối
với hoạt động kinh doanh giao dịch (kinh doanh mua bán): Là bộ phận thanh toán và kiểm soát, thực hiện việc thanh toán và kiểm soát các giao dịch kinh doanh và bộ phận kiểm soát rủi ro.
Đây là sự bảo vệ rất cơ bản và mang tính nền tảng đối với ngân hàng, sẽ luôn luôn có ít nhất hai người báo cáo cho ít nhất hai khối khác nhau tham gia để một khoản thanh toán có thể được thực hiện. Việc phân tách này sẽ giúp hạn chế rất nhiều tình trạng rủi ro đạo đức xảy ra trong nhân viên ngân hàng.
Tiếp theo, tùy thuộc vào quy mô và mức độ phức tạp, VietinBank có thể chủ động quyết định bộ phận kiểm soát rủi ro của mình là một bộ phận của Khối Sau hoặc là một bộ phận riêng độc lập với Khối Trước, gọi là bộ phận Quản lý rủi ro: Là bộ phận xây dựng hệ thống quản lý rủi ro của ngân hàng bao gồm các chính sách quản lý rủi ro, quy trình quản lý rủi ro, các giới hạn rủi ro và các chính sách liên quan đến hệ thống thông tin quản lý rủi ro. Nhiệm vụ của bộ phận quản lý rủi ro là nhận dạng, đo lường, theo dõi, kiểm soát, và báo cáo rủi ro, quản lý rủi ro kịp thời.
Ngoài ra, sơ đồ tổ chức của ngân hàng cần được thiết lập một cách đơn giản, rõ ràng, trách nhiệm và hiệu quả để mọi cấp quản trị điều hành đều có thể thấy rõ ai báo cáo cho ai, ai chịu trách nhiệm về cái gì và sẽ không có quá nhiều báo cáo trùng lắp cũng như không có nhiều người báo cáo cho một người.
Thực hiện được những sự đổi mới như trên sẽ đảm bảo được đúng những nguyên tắc mà BIS kiến nghị nhằm quản lý rủi ro hiệu quả cũng như kịp thời ứng phó trước các biến động bất thường trong một nền kinh tế nhiều biến động. Trên thực tế, các nguyên tắc mà BIS đề ra chính là:
- Đơn vị/bộ phận quản lý rủi ro phải độc lập với đơn vị chấp nhận rủi ro;
- QLRR phải nằm trong một khuôn khổ tổ chức tích hợp, cho phép bao quát tất cả các loại rủi ro của các lĩnh vực hoạt động;
- QLRR phải gắn với trách nhiệm của cơ cấu các Hội đồng QLRR được Ban điều hành ủy quyền quản lý và kiểm soát chung các loại rủi ro.
Bên cạnh đó, VietinBank nên đặc biệt quan tâm việc phân chia rõ ràng về vai trò và trách nhiệm và các kênh báo cáo trong việc thực hiện các hoạt động hàng ngày cũng như có đủ nguồn nhân lực được trang bị các kỹ năng và trình độ chuyên môn phù hợp với chất lượng và tính phức tạp của công việc. Đồng thời, các công cụ và quy trình công nghệ thông tin để xử lý chính xác, kịp thời thông tin nhằm hỗ trợ toàn bộ quá trình quản lý và kiểm soát rủi ro cũng là yếu tố không thể thiếu trong xử lý hiệu quả các loại rủi ro phát sinh.
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống xác định mức chịu đựng rủi ro tổng thể, đánh giá rủi ro trọng yếu và quản lý rủi ro tác nghiệp hướng tới cách tiếp cận đo lường nâng cao - AMA
Để quản lý rủi ro tác nghiệp hướng tới cách tiếp cận đo lường nâng cao – AMA, trước hết VietinBank cần xác định mức chịu đựng rủi ro tổng thể của ngân hàng. Việc xác định mức chịu đựng rủi ro tổng thể tương ứng cần phải dựa trên phân tích so sánh đối chuẩn (benchmarking) và phân tích nội bộ. Trong đó, bên cạnh việc phân tích môi trường nội bộ ngân hàng, phân tích so sánh đối chuẩn là một công cụ phân tích dùng để xác định các hoạt động của VietinBank trong mối tương quan với các ngân hàng thương mại khác, đặc biệt là các ngân hàng thương mại đầu ngành trên thị trường, từ đó đưa ra một mức chịu đựng rủi ro tổng thể phù hợp với đặc điểm hoạt động, tính chất của VietinBank.
Bảng 3.2. Ví dụ về xác định mức chịu đựng rủi ro tổng thể của ngân hàng thương mại
Mục tiêu | Mức chịu đựng rủi ro tổng thể | Đặc điểm | ||
ROE | 13% | 9% | 20% | Khả năng sinh lời |
Xếp hạng | A | BB+ | AAA | Ràng buộc bên ngoài |
RWA/Tổng tài sản | 60% | 40% | 80% | Mức độ rủi ro của NH |
(Nguồn: [11])
Sau khi xác định mức rủi ro tổng thể của NHTM, dựa trên đánh giá về rủi ro trọng yếu, VietinBank cần xây dựng các KRI cho mỗi rủi ro trọng yếu, trong đó có RRTN.