về ứng dụng công nghệ thông tin và phân tích hệ thống; ngược lại các lập trình viên và chuyên gia thiết kế hệ thống cũng phải nắm được những điểm mấu chốt trong mô hình được lựa chọn áp dụng.
Nhóm giải pháp cho các NHTM còn lại
Với nhóm các NHTM còn lại, thực trạng từ kết quả khảo sát cho thấy các ngân hàng đã bước đầu tiếp cận các mô hình định lượng trong đo lường rủi ro danh mục cho vay tuy nhiên với mức độ còn thấp. Như vậy giải pháp chung cho nhóm ngân hàng này là từng bước tiếp cận các mô hình đo lường rủi ro tín dụng tiên tiến cũng như chuẩn bị các tiền đề cần thiết để thực hiện theo một lộ trình gợi ý như sau:
Bảng 4.14: Lộ trình gợi ý áp dụng các mô hình đo lường rủi ro danh mục cho vay tại các NHTM nhóm 2
2021 | 2022 | 2023 | 2024 | 2025 | |
Thuê chuyên gia tư vấn/Xây dựng đội ngũ chuyên gia về đo lường rủi ro | |||||
Nâng cấp trình độ công nghệ thông tin | |||||
Kết hợp với chuyên gia và trung tâm CIC xây dựng/chỉnh sửa phần mềm đo lường | |||||
Vận dụng mô hình đo lường trong thực tế quản lý rủi ro của ngân hàng | |||||
Đánh giá lại tác động của việc vận dụng mô hình đo lường rủi ro tín dụng tới hiệu quả quản lý danh mục cho vay của ngân hàng |
Có thể bạn quan tâm!
- Phân Phối Giá Trị Tổn Thất Của Danh Mục Cho Vay Theo Phương Pháp Firb
- Lãi Suất Chiết Khấu Với Khoản Vay Cho Các Hạng Tín Dụng Khác Nhau Theo Các Kì Hạn Khác Nhau
- Xác Suất Chuyển Hạng Chung Của Hai Khoản Vay A Và B29
- Nhóm Kiến Nghị Cho Nhnn Với Tư Cách Là Cơ Quan Quản Lý, Giám Sát Hoạt Động Mua Bán Nợ
- Quản lý rủi ro danh mục cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam - 26
- Các Nguyên Tắc Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Theo Basel Ii
Xem toàn bộ 252 trang tài liệu này.
Nguồn: Tác giả Cụ thể về các giải pháp tiếp cận và thực hiện các mô hình đo lường rủi ro danh mục cho vay hiện đại cho nhóm NHTM này như sau:
Một là, việc lựa chọn phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng phụ thuộc vào phần lớn khả năng thu thập dữ liệu và đặc tính của các danh mục cho vay của mỗi
NHTM. Nếu phần lớn khách hàng của ngân hàng là các doanh nghiệp lớn thì những mô hình thích hợp là CreditMetrics và KMV. Các giả thiết của mô hình CreditRisk+ sẽ thích hợp hơn với các danh mục cho vay với số lượng các khoản vay rất lớn, ví dụ như danh mục tín dụng bao gồm phần lớn các khoản vay doanh nghiệp vừa và nhỏ cho hay khách hàng cá nhân. Xét trên một khía cạnh khác, mô hình CreditPortfolio View sẽ thích hợp với các danh mục cho vay bao gồm các khoản vay cho các khách hàng mà hoạt động kinh doanh mang tính đầu cơ - những khách hàng khá nhạy cảm với sự thay đổi của môi trường kinh tế và chu kì kinh doanh. Bên cạnh đó, các ngân hàng có thể chọn phương pháp đo lường rủi ro phù hợp theo các tiêu chí khác như chi phí, mức độ sẵn có của phần mềm, kiến thức và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ, trình độ công nghệ thông tin…
Hai là, các NHTM có thể tự mình hoặc tham gia kết hợp với Trung tâm Thông tin tín dụng (CIC) xây dựng các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng. Về mặt nguyên tắc, cách làm này có một số ưu điểm sau: ưu điểm thứ nhất là các phương pháp do các ngân hàng Việt Nam tự xây dựng sẽ có thể đơn giản hơn, sử dụng ngay những dữ liệu sẵn có, nắm bắt và có thể hiện tốt hơn những đặc thù của thị trường tín dụng Việt Nam và quan trọng hơn cả là ít tốn kém hơn. Ưu điểm thứ hai là các kiến thức và kinh nghiệm thu được của các cán bộ trong quá trình xây dựng triển khai các phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng đó sẽ có tác dụng tích cực sau này- khi vận dụng các mô hình của thế giới. Đã có rất nhiều mô hình tiên tiến trên thế giới có thể áp dụng và triển khai nhanh chóng tại Việt Nam như các mô hình logit, probit…
Ba là, hệ thống công nghệ thông tin của các NHTM cần được nâng cấp, chuẩn hóa để có hỗ trợ tốt hơn cho công tác tín dụng, tiến tới mức theo dõi rủi ro tín dụng của toàn hệ thống một cách tức thời. Do các mô hình lí thuyết mà chúng ta đã xem xét trong chương 2 là khá phức tạp và các kĩ thuật ước lượng phải được xây dựng bằng các công cụ và kĩ năng lập trình cao cấp, các ngân hàng muốn triển khai chúng phải sẵn sàng đầu tư cho chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân
viên và mua các phần mềm mới.
Bốn là, việc áp dụng các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng có thể dẫn đến sự suy giảm lượng cho vay của các ngân hàng và tác động tới toàn bộ nền kinh tế, đặc biệt là nếu việc áp dụng các mô hình mới được thực hiện một cách cứng nhắc, không tính tới các đặc trưng của nền kinh tế. Các NHTM cần dung hoà giữa việc quản lý rủi ro tín dụng thận trọng đi đôi với cắt giảm lượng cho vay và mức sinh lời của ngân hàng.
Năm là, điểm mấu chốt cơ bản trong việc các NHTM đang ở trình độ quản lý rủi ro tín dụng mức thấp hoặc trung bình có thể cải thiện lên các cấp độ cao hơn là ở chất lượng nhân sự thực hiện công tác này. Do vậy với các NHTM nhóm này, để có thể tiếp cận được với các mô hình và phương pháp đo lường rủi ro danh mục cho vay hiện đại cần có sự đầu tư về nguồn lực để nâng cao trình độ cán bộ quản lý rủi ro tín dụng và phải coi đây là một chiến lược trọng điểm bên cạnh các chiến lược hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.
4.2.4. Về sử dụng các công cụ quản lý rủi ro danh mục cho vay
Cơ sở đề xuất giải pháp
Giải pháp về sử dụng các công cụ quản lý rủi ro danh mục cho vay được luận án đưa ra dựa trên các đánh giá về tồn tại và hạn chế trong sử dụng các công cụ này tại các NHTM Việt Nam trong chương 3 bao gồm: xếp hạng tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng với từng khoản vay, thực hiện đa dạng hoá danh mục cho vay, mua bán nợ và sử dụng các công cụ phái sinh tín dụng. Các giải pháp đưa ra được dựa trên kinh nghiệm học hỏi từ Ngân hàng Phát triển Hàn Quốc KDB và ngân hàng Citibank – Hoa Kì, kết hợp tham khảo ý kiến phỏng vấn các chuyên gia tại khảo sát, đồng thời đối chiếu với các nguyên tắc về quản lý rủi ro tín dụng và các chuẩn mực về quản lý rủi ro tín dụng theo khuyến nghị của Basel.
Nội dung giải pháp
Về quản lý rủi ro với từng khoản vay trong danh mục
Thứ nhất, về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, cần nâng cao chất lượng thông tin đầu vào bằng việc đa dạng hoá nguồn thông tin hơn nữa và kiểm tra lại đảm
bảo tính xác thực của các thông tin được sử dụng. Bên cạnh đó cần hoàn thiện hệ thống các tiêu chí đánh giá theo hướng thay thế các tiêu chí hiện không còn phù hợp, giảm bớt các tiêu chí phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của cán bộ đánh giá, tăng thêm các tiêu chí được tính toán tự động để đảm bảo kết quả cập nhật, cân đối lại trọng số điểm nhóm các tiêu chí tài chính và phi tài chính, khoảng cách điểm giữa các hạng tín dụng cần được cân đối cho đồng đều hơn. Ngoài ra, điểm quan trọng là ban lãnh đạo ngân hàng và cán bộ thực hiện nghiệp vụ tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng cần có tư duy đề cao vai trò của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ này trong việc giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng của mình. Vai trò quan trọng của hệ thống này đã được chỉ ra ở cả lý thuyết và thực tế khi áp dụng để quản lý rủi ro tại các hệ thống NHTM, như kinh nghiệm vận hành của ngân hàng Citibank- Hoa Kì. Tuy vậy, việc sử dụng hệ thống xếp hạng nội bộ này, như được chỉ ra tại Citibank, chỉ nên là công cụ tự động để hỗ trợ trong việc quản lý tín dụng chứ không nên được xem là công cụ quan trọng nhất hoặc duy nhất mà cần kết hợp thêm với các công cụ khác. Ngoài ra, hệ thống này tỏ ra hiệu quả khi là căn cứ quan trọng để ra quyết định cho vay với những món vay tiêu dùng có quy mô nhỏ, nhưng lại tỏ ra chưa phù hợp do chưa đủ toàn diện để đánh giá chất lượng tín dụng đối với những món vay cho khách hàng doanh nghiệp.
Thứ hai, về quản lý rủi ro tín dụng với từng khoản vay, cần tăng cường quản lý và giám sát trước và sau giải ngân và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ ngân hàng… Điều này sẽ giúp cho các bước của quy trình quản lý rủi ro tín dụng được thực hiện hiệu quả, chặt chẽ hơn. Đồng thời, cần hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, trong đó bên cạnh các phương pháp truyền thống, nên áp dụng phân tích và thẩm định tín dụng sử dụng mô phỏng dòng tiền. Đây là phương pháp rất phù hợp với việc đánh giá thẩm định tín dụng đối với các giao dịch mà độ tín nhiệm của khách hàng dựa chủ yếu trên dòng tiền tương lai mà tài sản được tài trợ mang lại. Kinh nghiệm tại Citibank cho thấy để
phòng ngừa rủi ro tín dụng với từng khoản vay thì việc thẩm định có ý nghĩa quan trọng hơn là việc kiểm soát sau cho vay.
Về đa dạng hoá danh mục cho vay
Một nội dung quan trọng khi thực hiện đa dạng hoá danh mục cho vay là cần xác định được một cơ cấu tín dụng mà ở đó mức độ rủi ro là tương xứng với khả năng quản trị rủi ro. Việc giảm tỷ trọng cho vay các lĩnh vực không khuyến khích và sau đó là tăng tỷ trọng các lĩnh vực được ưu tiên cần được thực hiện thận trọng nhằm bảo đảm lượng vốn phù hợp cung cấp cho các thị trường như thị trường bất động sản, chứng khoán…, hạn chế gây ra tình trạng “đóng băng” tại các thị trường này, gắn điều chỉnh cơ cấu tín dụng với việc cơ cấu lại các thị trường này theo hướng phát triển bền vững. Đối với những rủi ro mang tính hệ thống và khó kiểm soát, cần có chính sách phát triển những công cụ bảo hiểm rủi ro phù hợp với các tổ chức có khả năng kiểm soát rủi ro tốt. Qua đó, trong trường hợp không có khả năng quản trị rủi ro, NHTM có thể phòng ngừa được rủi ro thông qua việc chuyển cho các tổ chức này. Ngược lại, đối với các lĩnh vực được ưu tiên cấp tín dụng lại cần tăng cường kiểm soát chất lượng khoản vay, tránh việc khách hàng lợi dụng các ưu đãi về chính sách cho vay để sử dụng vốn sai mục đích hoặc kinh doanh kém hiệu quả gây thất thoát vốn của ngân hàng.
Ngoài ra, để thực hiện kiểm soát tốt về rủi ro tập trung danh mục, các NHTM cần tuân thủ nghiêm túc và chặt chẽ các hạn mức cho vay được đưa ra cho từng phân khúc khách hàng hoặc sản phẩm vay. Một khi hạn mức cho vay được đảm bảo thì danh mục sẽ được quản lý rất có kế hoạch và không dẫn tới rủi ro. Minh chứng cho việc tuân thủ này là tại hệ thống các NHTM Nhật Bản như đã chỉ ra ở chương 2, các NHTM quốc gia này rất đề cao vai trò của việc tuân thủ các quy định trong chính sách tín dụng khi cho vay, và điều này đã giúp họ giải quyết tình trạng tổn thất lớn khi cho vay diễn ra trong một giai đoạn dài.
Về nghiệp vụ mua bán nợ
Vai trò của mua bán nợ trong quản lý rủi ro danh mục cho vay đã được chứng minh và tỏ ra là một công cụ khá hiệu quả tại Việt Nam. Để thực hiện quản lý rủi ro tín dụng trên danh mục cho vay thì NHTM sẽ tập trung vào việc trao đổi các khoản nợ xấu phát sinh. Như vậy để phát triển công cụ mua bán nợ trong quản lý rủi ro danh mục cho vay thì việc phát triển thị trường mua bán các khoản nợ có rủi ro cao (thường được xem như các khoản nợ xấu) cần được chú trọng phát triển.
Thị trường mua bán nợ xấu cũng như các loại thị trường khác luôn hướng tới những mục tiêu nhất định. Nhìn chung có ba mục tiêu lớn được đặt ra đối với thị trường mua bán nợ xấu ở Việt Nam, đó là: hoạt động có hiệu quả; điều hành công bằng; thúc đẩy giải quyết nợ xấu, lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng. Theo Nguyễn Thu Hương và Trần Vinh Quang (2015), tại Việt Nam, phát triển thị trường mua bán nợ xấu cần được đưa ra với các mục tiêu sau: ổn định, vững chắc, cấu trúc hoàn chỉnh với nhiều cấp độ, đồng bộ về các yếu tố cung - cầu; bảo đảm tính công khai, minh bạch; chủ động hội nhập thị trường tài chính quốc tế; đa dạng hóa cơ sở nhà đầu tư; nâng cao sức cạnh tranh của các định chế trung gian thị trường và các tổ chức phụ trợ. Các kiến nghị của tác giả nhằm thúc đẩy hoạt động mua bán nợ xấu tại Việt Nam dành cho phía các NHTM với vai trò là bên bán nợ như sau:
(i) Tiến hành thống kê, phân loại nợ xấu một cách chính xác và hợp lý theo các quy định hiện hành
NHTM cần tiến hành thống kê và phân loại nợ xấu một cách chính xác và hợp lý theo các quy định hiện hành31. Trên cơ sở đó, NHTM có thể phân thành hai nhóm là nhóm nợ xấu ngân hàng cần tự xử lý và nhóm nợ xấu ngân hàng không xử lý được (kể cả do nguyên nhân khách quan hay chủ quan). Dựa trên sự phân loại trên thì bản thân NHTM và các cơ quan nhà nước sẽ có thể đưa ra những biện pháp xử lý hoặc hỗ trợ phù hợp.
31 Hiện nay các NHTM Việt Nam tuân thủ việc phân loại nợ theo Thông tư 02/2013/TT- NHNN
(ii) Có các biện pháp hạn chế nợ xấu phát sinh
Bên cạnh việc nâng cao hiệu quả mua bán nợ, NHTM cần coi trọng đúng mức đến việc hạn chế nợ xấu phát sinh như: rà soát phân loại nợ tiến tới việc phân loại nợ theo thông lệ quốc tế, hoàn thiện hệ thống tín nhiệm nội bộ theo tiêu chuẩn Basel II tiến tới theo Basel III, giám sát định kỳ việc triển khai hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, nâng cao chất lượng thông tin đầu vào và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo hoạt động có hiệu quả và tránh tình trạng sai sót vô tình hay cố ý gây ảnh hưởng đến việc xếp hạng tín nhiệm sai và ra quyết định cho vay không đạt chuẩn.
Về sử dụng các công cụ phái sinh tín dụng
Vai trò của các công cụ tài chính phái sinh tín dụng trong phòng ngừa rủi ro trên danh mục cho vay đã được làm rõ ở lý thuyết và kinh nghiệm thực tế tại nhiều quốc gia phát triển, trong đó nổi bật là tại Hoa Kì với kinh nghiệm của ngân hàng Citibank. Các công cụ này có ưu điểm hơn các công cụ truyền thống trong quản lý rủi ro là NHTM không cần chuyển giao các khoản vay ra khỏi bảng cân đối kế toán của mình. Tuy vậy, hiện nay việc sử dụng các công cụ tài chính phái sinh trong phòng ngừa rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam còn khá mới mẻ với khối lượng giao dịch rất thấp. Vì vậy, trong bối cảnh thị trường phái sinh tín dụng toàn cầu đang trên đà phát triển mạnh mẽ, các giải pháp dành cho các NHTM Việt Nam được đưa ra nhằm thúc đẩy các giao dịch phái sinh tín dụng để quản lý rủi ro danh mục cho vay tại ngân hàng như sau:
Thứ nhất, cần đầu tư xây dựng nền tảng công nghệ hiện đại trong NHTM bởi để hình thành và phát triển nghiệp vụ phái sinh đòi hỏi các NHTM cần có đầu tư nhất định về hiện đại hóa công nghệ thông tin. Việc áp dụng công nghệ để cập nhật thông tin diễn biến của thị trường về các loại hàng hóa giao dịch trên thị trường sẽ giúp cho NHTM cũng như những chủ thể khác tham gia giao dịch có quyết định đúng đắn trong việc sử dụng các công cụ tài chính phái sinh một cách có hiệu quả để phòng ngừa rủi ro.
Thứ hai, đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và thông tin hiểu biết về sản phẩm phái sinh. Giai đoạn đầu, các NHTM có thể thuê chuyên gia nước ngoài để đào tạo, thiết kế sản phẩm và xây dựng quy trình cho ngân hàng. Sau đó các NHTM cần đào tạo để có đủ số lượng nhân viên có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và kỹ năng phù hợp để triển khai nghiệp vụ phái sinh. Những nhân viên cần phải có sự hiểu biết sâu sắc về thị trường cũng như những biến động của thị trường, về các loại công cụ tài chính phái sinh, quy cách giao dịch, kỹ thuật định giá, các loại rủi ro có liên quan và luật lệ của thị trường.
Các giải pháp như trên về thúc đẩy sử dụng các công cụ phái sinh tín dụng trong quản lý rủi ro danh mục cho vay tại các NHTM Việt Nam có thể thực hiện theo lộ trình gợi ý dưới đây:
Bảng 4.15: Lộ trình gợi ý về thúc đẩy sử dụng các công cụ phái sinh tín dụng tại các NHTM Việt Nam
2021 | 2022 | 2023 | 2024 | 2025 | |
Thuê chuyên gia thiết kế sản phẩm, xây dựng quy trình vận hành các sản phẩm phái sinh tín dụng | |||||
Đào tạo nhân sự có chuyên môn sâu về phái sinh tín dụng | |||||
Hiện đại hoá công nghệ thông tin tại ngân hàng phục vụ triển khai các sản phẩm phái sinh tín dụng | |||||
Triển khai các sản phẩm phái sinh tín dụng tại ngân hàng |
Nguồn: Tác giả
4.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
4.3.1. Nhóm kiến nghị cho NHNN với vai trò hỗ trợ, thúc đẩy việc áp dụng các mô hình đo lường rủi ro tín dụng hiện đại tại các NHTM trong hệ thống