Sự Cần Thiết Phải Mở Rộng Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại

Mở rộng CVTD không chỉ đơn thuần là sự tăng trưởng theo chiều rộng của hoạt động này, mở rộng về quy mô, mà phải bao hàm cả sự đảm bảo chất lượng khoản vay nhằm đạt sự tăng trưởng và phát triển bền vững. Bởi vì:

Mở rộng cho vay và chất lượng cho vay tốt là hai vấn đề không thể tách rời. Chất lượng cho vay bảo đảm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng về hai mặt: khả năng sinh lời và giảm thiểu rủi ro về sử dụng vốn. Nó phản ánh mức độ thích nghi của ngân hàng với sự thay đổi bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển.

Tóm lại mở rộng cho vay tiêu dùng có thể hiểu là sự tăng lên cả về số lượng và chất lượng các khoản cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại.

1.3.2. Sự cần thiết phải mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại

CVTD có vai trò quan trọng và đem lại nhiều lợi ích đối với bản thân người đi vay (các cá nhân, hộ gia đình), ngân hàng và nền kinh tế. Trong thời điểm nền kinh tế gặp nhiều khó khăn cùng với sự cạnh tranh gay gắt, giành giật thị phần của các NHTM thì việc mở rộng CVTD hiện nay là rất cần thiết bởi các lý do sau đây:

Thứ nhất, hoạt động CVTD có mức sinh lời ngày càng tăng. Cho vay khách hàng cá nhân (CVKHCN) từ lâu đã được coi là một phần rất quan trọng của NHTM, đặc biệt là cho vay tiêu dùng được coi là phần quan trọng nhất của ngân hàng bán lẻ. CVKHCN trong đó có cho vay tiêu dùng được coi là cứu cánh cuối cùng của NHTM.

Thứ hai, nhu cầu vay vốn của các cá nhân ngày một đa dạng do đời sống người dân ngày càng được cải thiện, nhu cầu chi tiêu của người dân do đó mà tăng lên. Trong những năm gần đây, mức sống được cải thiện, thu nhập tăng lên, người dân có nhiều nhu cầu mua mới, sửa sang nhà cửa, mua sắm vật dùng gia đình giá trị lớn, đi du lịch… Bên cạnh đó thì nhu cầu vay vốn nhỏ để tiêu dùng, kinh doanh hộ gia đình, kinh doanh bất động sản cũng gia tăng mạnh. Trong bối cảnh như vậy, CVTD ra đời là mảng tín dụng có nhiều tiềm năng, đã cung cấp một lượng vốn đáng kể cho nhu cầu của người dân, do đó mở rộng CVTD là điều mà tất cả các ngân hàng đang hướng tới.

Thứ ba, mở rộng cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình đem lại nhiều lợi ích và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho các NHTM. CVTD cùng với lãi suất vay, sản phẩm đa dạng và kì hạn hợp lí sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với NHTM. Việc thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng mang lại nhiều lợi ích cho các ngân hàng



như: phân tán được rủi ro, tạo điều kiện để tăng thu dịch vụ và mở rộng mạng lưới hoạt động do đối tương khách hàng cá nhân, hộ gia đình thường có quy mô nhỏ gọn, địa bàn hoạt động rộng khắp. Bên cạnh đó, số lượng khách hàng cá nhân, hộ gia đình là lớn, quy mô từng khoản vay tuy nhỏ nhưng trải rộng trên hầu hết các ngành nghề, lĩnh vực nên việc mở rộng cho vay với đối tượng này sẽ phân tán được rủi ro. Mặt khác, do tổng số lượng giao dịch lớn, các khách hàng cá nhân, hộ gia đình lại thường có xu hướng trọn gói dịch vụ tại một ngân hàng do đó tạo cơ hội để ngân hàng nâng cao và thay đổi dần cơ cấu thu nhập.

Thứ tư, mở rộng CVTD sẽ tăng cường cạnh tranh lành mạnh trên thị trường tài chính, góp phần duy trì sự phát triển của ngân hàng. Mở rộng CVTD thể hiện ở doanh số và tốc độ gia tăng doanh số cho vay đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình, ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của ngân hàng, nhưng phải đảm bảo tuân thủ đúng nguyên tắc tín dụng. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc tuân thủ nguyên tắc tín dụng là một nhân tố góp phần quan trọng tạo dựng chỗ đứng và duy trì hoạt động của ngân hàng trên thị trường. Mở rộng cho vay đi đôi với đảm bảo hiệu quả hoạt động luôn là điều mà các NHTM hướng đến, việc nâng cao hiệu quả cho vay đối với KHCN, thu hút được nhiều KHCN giao dịch với ngân hàng sẽ nâng cao vị thế cạnh tranh của ngân hàng.

Thứ năm, mở rộng hoạt động CVTD là xu thế đúng đắn của các NHTM hiện nay do tỷ lệ người dân tiếp cận với dịch vụ ngân hàng còn thấp, việc mở rộng CVTD giúp các ngân hàng có thể khai thác và tăng thị phần cho vay cá nhân một cách dễ dàng và vướng phải ít sự cạnh tranh hơn so với thị phần khách hàng doanh nghiệp. Mặc dù, các NHTM đang đẩy mạnh mô hình ngân hàng bán lẻ, hướng đến KHCN nhưng có thể khẳng định rằng, thị trường KHCN là thị trường vẫn đang rất tiềm năng, chưa được khai thác nhiều. Việc mở rộng CVTD là bước đi đúng mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nó góp phần làm tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, mang đến những cơ hội kinh doanh đa dạng, hấp dẫn và hiệu quả. Mở rộng cho vay tiêu dùng cũng chính là nâng cao hình ảnh và uy tín của ngân hàng đối với khách hàng, từ đó tạo động lực giúp ngân hàng đầu tư nhiều hơn cho khâu marketting, phát triển sản phẩm và sẵn sàng bỏ ra chi phí lớn để đưa ra các sản phẩm dịch vụ tốt nhất phục vụ khách hàng.


17

1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại

Mở rộng CVTD phải xác định trên cơ sở đa dạng hóa khách hàng, các loại hình sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, phải đáp ứng tối đa các nhu cầu hợp lý của khách hàng về khối lượng sản phẩm cung cấp và sự đa dạng của các hình thức CVTD cũng như các dịch vụ đi kèm theo.

Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng CVTD có thể có nhiều nhưng về cơ bản phải phản ánh được: tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng, doanh số cho vay, tỷ trọng dư nợ cho vay, thu lãi từ cho vay tiêu dùng, lợi nhuận thu được thay đổi theo chiều hướng tăng qua các năm; nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn của hoạt động CVTD thay đổi theo chiều hướng giảm theo thời gian so với kết quả toàn bộ hoạt động cho vay nói chung của Ngân hàng.

- Số lượng khách hàng cho vay tiêu dùng : Số lượng khách hàng là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá mức độ mở rộng cho vay tiêu dùng. Nếu số lượng khách hàng tìm đến ngân hàng để vay tiêu dùng mỗi năm ngày càng tăng chứng tỏ hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng ngày càng được mở rộng, uy tín cho vay tiêu dùng của ngân hàng cũng ngày càng được nâng cao và chứng tỏ ngân hàng đã tập trung phát triển lĩnh vực này một cách hiệu quả.

Mức tăng giảm

số lượng khách hàng

= Số lượng khách hàng - Số lượng khách hàng

năm (t)

năm (t-1)

Chỉ tiêu này cho biết số lượng khách hàng tăng hay giảm qua các năm. Thông qua đó Ngân hàng đánh giá được việc mở rộng quy mô và đối tượng khách hàng.

- Doanh số cho vay tiêu dùng: Là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho khách hàng vay trong một khoảng thời gian nhất định thường là một năm. Doanh số cho vay tiêu dùng ngày càng lớn, tốc độ ngày càng cao sẽ cho thấy khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng.

Bên cạnh đó cũng phải xem xét tỷ trọng doanh số cho vay tiêu dùng trên tổng doanh số cho vay mới thấy được sự gia tăng tương đối của cho vay tiêu dùng so với các khoản cho vay khác.

a) Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về doanh số CVTD tuyệt đối


Giá trị tăng trưởng =

Tổng doanh số

- Tổng doanh số

Doanh số tuyệt đối

CVTD năm (t)

CVTD năm (t-1)

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 74 trang tài liệu này.

Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển chi nhánh thăng long - 3



Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh quy mô CVTD đối với nền kinh tế của ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh chính xác hoạt động CVTD qua các năm. Khi so sánh chỉ tiêu này qua các thời kỳ ta sẽ thấy được phần nào xu thế của hoạt động cho vay tiêu dùng. Chỉ tiêu này cho biết doanh số cho vay tiêu dùng năm (t) tăng so với năm (t-1) là bao nhiêu. Khi chỉ tiêu này tăng lên tức là số tiền NHTM đã cho vay tiêu dùng qua các năm đã tăng lên và cũng đồng nghĩa hoạt động CVTD đang được mở rộng.

b) Chỉ tiêu phán ánh sự tăng trưởng doanh số tương đối

Chỉ tiêu này được xác định như sau:



Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối

x 100%

Tổng doanh số CVTD năm (t-1)

Chỉ tiêu này cho biết trong năm (t) doanh số CVTD tăng bao nhiêu % so với năm (t-1). Khi chỉ tiêu này càng cao thì nó thể hiện tốc độ tăng doanh số CVTD càng nhanh hay chính là hoạt động CVTD đang được ngân hàng chú trọng mở rộng. Chỉ tiêu này được xem xét cùng với chỉ tiêu giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối đảm bảo cho hoạt động CVTD của ngân hàng tăng cả về giá trị và quy mô so với năm trước.

c) Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng


Tổng doanh số CVTD

Tỷ trọng =

x 100%

Tổng doanh số cho vay của cả ngân hàng

Chỉ tiêu này cho biết doanh số hoạt động CVTD chiếm bao nhiêu trong tổng doanh số hoạt động cho vay của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ CVTD càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số hoạt động cho vay của cả ngân hàng. Ngân hàng đã hướng tới nhiều hơn đối tượng vay vốn là cá nhân và hộ gia đình để góp phần nâng cao doanh số cho vay đối với nhóm khách hàng này trong tổng doanh số cho vay nói chung của cả ngân hàng.

- Dư nợ cho vay tiêu dùng: Là tổng số tiền mà khách hàng (cá nhân và hộ gia đình) còn đang nợ ngân hàng tại một thời điểm nhất định cũng là lượng tiền mà ngân hàng chưa thu hồi được. Việc mở rộng CVTD được phản ánh thông qua sư gia tăng về quy mô và tốc độ tăng dư nợ CVTD. Dư nợ CVTD có thể đánh giá được quy mô cho vay, dư nợ càng cao thì quy mô cho vay càng lớn. Thông qua chỉ tiêu dư nợ có thể biết được dư nợ CVTD chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng dư nợ của ngân hàng.

a) Tỷ trọng dư nợ CVTD trên tổng dư nợ


19

Dư nợ CVTD của ngân hàng

Tỷ trọng dư nợ CVTD =

x 100%

Tổng dư nợ của hệ thống ngân hàng

Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cao chứng tỏ hoạt động cho vay tiêu dùng được chú trọng phát triển tại ngân hàng đó, thể hiện Ngân hàng có uy tín, cung cấp dịch vụ đa dạng, phong phú cho khách hàng. Nếu tỷ trọng này chiếm phần lớn trong tổng dư nợ có nghĩa là hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng này rất phát triển, nó là hoạt động chính đem lại lợi nhuận từ tín dụng cho Ngân hàng. Ngược lại, dư nợ thấp chứng tỏ Ngân hàng không có khả năng mở rộng được các khoản vay, hoạt động cho vay đối với KHCN còn yếu kém, khả năng tiếp thị khách hàng chưa cao.

b) Tốc độ tăng trưởng dư nợ CVTD


Tổng dư nợ CVTD năm (t)

Tốc độ tăng trưởng dư nợ =

x 100%

Tổng dư nợ CVTD năm (t-1)

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ gia tăng dư nợ cho vay tiêu dùng qua các năm. Chỉ tiêu này phản ánh được quy mô và xu hướng của đầu tư tín dụng là tăng trưởng hay thu hẹp. Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng tăng chứng tỏ hoạt động cho vay cá nhân được chú trọng phát triển tại ngân hàng đó. Hiệu quả của hoạt động cho vay đối với KHCN cao chính là cơ sở để tăng dư nợ cho vay, vì thế chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng phản ánh khá chính xác về chất lượng của hoạt động này.

- Thu lãi từ hoạt động CVTD: Mục tiêu hoạt động của ngân hàng là kinh doanh đem lại lợi nhuận cao nhất có thể do đó bất cứ hoạt động nào của ngân hàng cũng cần phải đảm bảo được mục tiêu này. Hoạt động mở rộng CVTD không chỉ là gia tăng dư nợ, tăng số lượng khách hàng vay… mà quan trọng là cần đảm bảo các khoản cho vay sẽ mang lại lợi nhuận, tăng tỷ trọng thu lãi cho Ngân hàng.

Thu lãi từ CVTD cuối kỳ

Tỷ trọng thu lãi từ CVTD =

x 100%

Tổng thu lãi từ cho vay cuối kì

Tỷ trọng thu lãi từ cho vay cá nhân tăng hay giảm qua các năm phản ánh được quy mô và xu hướng mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM. Tỷ trọng này càng cao phản ánh quy mô và xu hướng mở rộng CVTD là có hiệu quả và tín hiệu tốt để tiếp tục phát triển cho vay tiêu dùng.



- Doanh số thu nợ trong từng kì: Là tổng số vốn mà khách hàng đã hoàn trả ngân hàng trong từng thời kì. Nếu doanh số thu nợ tăng phản ánh khách hàng đã trả nợ đúng hạn hoặc có thể là do ngân hàng đã thu hồi nợ sớm do nhìn thấy những rủi ro của khoản vay.

- Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng: Là khoản nợ mà đến thời hạn thu hồi mà ngân hàng vẫn chưa nhận được. Đồng thời cũng là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của hoạt động cho vay tiêu dùng. Mặc dù cả hai chỉ tiêu nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn không trực tiếp phản ánh vào việc mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng nhưng là chỉ tiêu rất quan trọng nhằm đánh giá chất lượng mở rộng cho vay của ngân hàng.

Tỷ lệ nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ =

x 100%

Tổng dư nợ CVTD

Một ngân hàng thường không tránh khỏi việc gặp phải rủi ro nợ quá hạn, có thể do tình hình tài chính không lành mạnh của khách hàng dẫn đến việc trả nợ không đầy đủ hoặc không đúng hạn, hay do khách hàng có dấu hiệu lừa đảo, cố tình không thanh toán khi đến hạn. Do đó, hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng được coi là mở rộng và hiệu quả khi có tỷ lệ nợ quá hạn nằm trong giới hạn cho phép và phải thấp hơn kỳ trước.

1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay tiêu dùng

1.3.4.1. Nhân tố khách quan

Môi trường kinh tế:

Hoạt động của NHTM được coi là “mạch máu” của nền kinh tế, chịu sự biến động mạnh mẽ từ những biến động của nền kinh tế. Trong đó, hoạt động cho vay là một trong những hoạt động chịu sự ảnh hưởng nhiều nhất. Nếu nền kinh tế trong giai đoạn phát triển, tăng trưởng tốt, ổn định đất nước, không có chiến tranh hoặc khủng bố thì nhu cầu về vốn vay tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình sẽ tăng lên. Người tiêu dùng sẽ yên tâm về mức thu nhập của họ và như vậy, khả năng người tiêu dùng phát sinh nhu cầu tiêu dùng lớn hơn, hoạt động cho vay tiêu dùng cũng có cơ hội phát triển hơn.

Ngược lại, nếu nền kinh tế đang suy thoái, lạm phát, tình hình chính trị không ổn định thì sẽ làm cho nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình chỉ dừng lại ở mức vừa đủ và kéo theo hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM kém phát triển. Chính vì thế, điều mà các NHTM phải quan tâm và chú ý tới là những dự báo kinh tế trong


21

các năm trước khi đưa ra chính sách tín dụng nói chung và chính sách cho vay tiêu dùng nói riêng.

Môi trường pháp luật:

Các hoạt động trong xã hội đều bị chi phối bởi luật pháp mà Nhà nước đã đề ra. Hoạt động cho vay của các NHTM cũng không ngoại lệ. Cả ngân hàng và khách hàng đều phải tuân thủ đúng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Pháp luật tạo ra một môi trường lành mạnh, tạo một sân chơi bình đẳng giữa các NHTM với nhau. Bên cạnh đó, những chính sách của Nhà nước, đặc biệt là các chính sách về kinh tế cũng tác động đến cho vay tiêu dùng của các NHTM. Chính vì thế, các ngân hàng cũng như các cán bộ tín dụng phải thường xuyên cập nhật những thông tin pháp luật mới để đưa ra những phương hướng hoạt động phù hợp.

Môi trường văn hóa- xã hội

Những yếu tố thuộc về văn hóa xã hội như thói quen sử dụng các sản phẩm ngân hàng, tỷ lệ tiết kiệm, trình độ dân trí, thị hiếu,… ảnh hưởng rất lớn đến việc đưa ra quyết định lựa chọn hình thức cho vay tiêu dùng. Các quan niệm về ngân hàng quen thuộc hay xa lạ, an toàn hay không an toàn, thói quen thanh toán tiền mặt trong dân cư cũng là những yếu tố có tác động đến các dịch mà ngân hàng cung cấp, trong đó có hoạt động cho vay tiêu dùng.

Các chính sách của Nhà nước

Hiện nay, Nhà nước khuyến khích đầu tư trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài bằng cách hạ trần lãi suất cho vay. Một mặt, chính sách sẽ kích thích đầu tư phát triển kinh tế, mặt khác giảm thiểu thất nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động, từ đó tăng mức sống của người dân lên. Ngoài ra, các chính sách ưu đãi cho hộ nghèo vay vốn, cho vay tín chấp đối với nông dân,… là những chính sách tích cực làm cho khoảng cách giàu nghèo giảm đi, cải thiện mức sống , bắt kịp với cuộc sống hiện đại. Đó đều là cơ sở thuận lợi để phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM.

1.3.4.2. Nhân tố chủ quan

Những nhân tố chủ quan thuộc về ngân hàng

- Quy mô và uy tín của một ngân hàng: Là nhân tố quyết định tới cấu trúc danh mục cho vay của ngân hàng. Đặc biệt là vốn tự có lớn có biểu hiện của một ngân hàng bền vững, nếu thực hiện được đời sống của nhân dân sẽ tăng lên kèm theo nhu cầu tiêu fungf cũng tăng lên và hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng có cơ hội mở rộng

- Định hướng phát triển của ngân hàng: Là nhân tố quan trong tiếp theo tới việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tiếp theo của ngân hàng. Nếu trong kế hoạch phát triển của mình, ngân hàng không quan tâm đến hoạt động này thì các khách hàng có nhu cầu về cho vay tiêu dùng cũng sẽ không được quan tâm. Ngược lại, nếu



ngân hàng muốn phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng thì họ sẽ đưa ra những chiến lược cụ thể để thu hút những người tiêu dùng có nhu cầu vay vốn đến với mình. Cung cầu có điều kiện thuận lợi gặp nhau là điều kiện tốt để hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển.

- Chính sách tín dụng của ngân hàng: là hệ thống các chủ trương, định hướng, quy định chi phối hoạt động tín dụng do hội đồng quản trị đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và các cá nhân. Thông thường, chính sách tín dụng có các khoản mục như: hạn mức tín dụng, loại hình tín dụng, quy định về TSĐB, kỳ hạn, nợ quá hạn, cách thức thanh toán nợ,… Chính sách tín dụng vạch ra cho các cán bộ tín dụng hướng đi và khung tham chiếu rõ ràng làm căn cứ để xem xét các nhu cầu vay vốn. Vì vậy, những yếu tố trong chính sách tín dụng như hạn mức, lãi suất, kì hạn, mức phí, phương thức cho vay, tài sản đảm bảo, hướng giải quyết nợ khó đòi… đều tác động mạnh mẽ đến việc mở rộng tín dụng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng.

- Thẩm định khách hàng: Thẩm định là giai đoạn khởi đầu và có ý nghĩa quan trọng trong đảm bảo an toàn vay vốn. Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định về tư cách pháp nhân hoặc thể nhân, đánh giá tình hình tài chính, giá trị tài sản đảm bảo của người vay. Trên cơ sở thẩm định đầy đủ các yếu tố ngân hàng sẽ quyết định cho vay hay không, nếu cho vay thì mức cho vay là bao nhiêu? Điều này còn phụ thuộc vào vốn của ngân hàng tại thời điểm vay và giá trị của tài sản đảm bảo. Tuy nhiên giá trị thẩm định phải chặt chẽ mới giúp ngân hàng đảm bảo an toàn cho khoản vay nhưng nếu có quá nhiều thủ tục phức tạp và rườm rà sẽ làm cho người vay nản lòng vì mất nhiều thời gian công sức. Để khắc phục điều này thì việc thẩm định phải được thực hiện một cách khoa học và thực hiện nghiêm chỉnh là yếu tố để quyết định chất lượng thẩm định và chất lượng khoản vay.

- Chất lượng của các cán bộ tín dụng: Chất lượng cán bộ tín dụng là một nhân tố vô cùng quan trọng đối với hoạt động của các ngân hàng nói chung cũng như cho vay tiêu dùng nói riêng. Nếu các cán bộ tín dụng không có đạo đức nghề nghiệp thì dù giỏi đến mấy cũng vô giá trị bởi họ sẵn sang vì lợi ích cá nhân mà làm tổn hại đến lợi ích của tập thể ngân hàng và lợi ích của khách hàng. Ngoài tư cách đạo đức tốt, cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn cao, trình độ hiểu biết rộng để có thể thẩm định chính xác khách hàng và dự án vay vốn, từ đó đưa ra các quyết định cấp tín dụng đúng đắn. Một cán bộ tín dụng có trình độ nghiệp vụ cao, khả năng giao tiếp, marketing tốt trong công việc, trình độ ngoại ngữ, vi tính thành thạo, nhiệt tình, có đạo đức nghề nghiệp sẽ tạo được ấn tượng tốt đẹp trong khách hàng về ngân hàng bởi hình ảnh của cán bộ tín dụng chính là đại diện cho hình ảnh của ngân hàng. Hơn nữa, các cán bộ tín


23

dụng có mỗi quan hệ rộng trong xã hội cũng có thể thu hút được nhiều khách hàng hơn.

- Trình độ khoa học công nghệ và khả năng quản lý của ngân hàng: là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng đó. Nếu ngân hàng được trang bị các công nghệ hiện đại thì họ có thể tăng tiện ích cho khách hàng và các dịch vụ của họ sẽ được biết đến rộng rãi. Ví dụ, một ngân hàng có điều kiện đầu tư vào dịch vụ thẻ thanh toán, đặt các máy ATM, có thể giao dịch với khách hàng thông qua mạng Internet, mạng điện thoại di động,… thì ngân hàng đó có thể mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của mình thông qua các tài khoản vãng lai mà khách hàng đã sử dụng các dịch vụ trên của ngân hàng để cho vay thấu chi, thẻ tín dụng,… Hơn nữa, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, các ngân hàng có thể quản lý danh sách khách hàng cũng như các món vay một cách dễ dàng, nhanh chóng, chính xác, giảm bớt các thủ tục rườm rà, tiết kiệm thời gian, nhân lực cũng như chi phí quản lý.

Những nhân tố chủ quan thuộc về khách hàng:

- Khả năng tài chính của khách hàng: nếu khách hàng có thu nhập cao và ổn định thì việc trả nợ ngân hàng thường ít ảnh hưởng đến các chi tiêu và tiết kiệm khác trong gia đình, đặc biệt là nhu cầu thiết yếu. Đối với những khách hàng này, họ sẵn sàng thanh toán tiền vay cho ngân hàng để tránh những rắc rối về mặt pháp lý. Ngày nay, phần lớn các món vay tiêu dùng quy định nguồn trả là thu nhập thường xuyên của khách hàng trong tương lai, ngoại trừ một số khoản vay ngắn hạn. Chính vì thế khả năng tài chính của khách hàng có vai trò quan trọng trong quyết định cấp tín dụng tiêu dùng của ngân hàng.

- Đạo đức người đi vay: được đánh giá dựa trên năng lực pháp lý, độ tín nhiệm của khách hàng và thiện chí trả nợ của khách hàng. Trước khi cho vay, cán bộ tín dụng phải đánh giá độ tín nhiệm của khách hàng trong việc thực hiện các giao ước của hợp đồng tín dụng. Ngân hàng cũng cần xem xét năng lực pháp lý của khách hàng, TSĐB có liên quan đến các vụ kiện hay tranh chấp không.

Những nhân tố chủ quan thuộc về đối thủ cạnh tranh:

- Do cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM trong nước cũng như NHTM nước ngoài tại Việt Nam là rất lớn nên trong thời gian gần đây, cùng với việc nới lỏng các cơ chế tín dụng, các NHTM trong nước đã bắt đầu tiến hành mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. Việc này tất yếu xảy ra vì nó giúp cho các ngân hàng đa dạng hóa được sản phẩm, dịch vụ của mình để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về số lượng và chất lượng trong một môi trường đầy biến động và cạnh tranh.



Ngoài ra, các ngân hàng cần tìm hiểu đối thủ cạnh tranh của mình, đưa ra các chiến lược kinh doanh hợp lý để đứng vững và phát triển.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương 1, khóa luận trình bày những nội dung cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại, đề cập đến những vấn đề như: khái niệm, đặc điểm, vai trò, quy trình cho vay tiêu dùng, các hình thức cho vay tiêu dùng, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng, đối tượng khách hàng vay vốn tiêu dùng và các văn bản pháp luật về cho vay tiêu dùng hiện đang được áp dụng tại các ngân hàng thương mại. Ngoài ra, khóa luận còn đưa ra hệ thống các chỉ tiêu định tính và định lượng để đánh giá hoạt động mở rộng cho vay tiêu dùng.

Những lý luận nêu trên làm cơ sở cho việc thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài ở những chương tiếp theo.



25

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH

THĂNG LONG

2.1. Tổng quan về ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Thăng Long

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thăng Long

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển( ĐT&PT) Việt Nam được thành lập theo nghị định số 177/TTG ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ với tên gọi ban đầu là Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam. Năm 1981 được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam. Kể từ năm 1990 Ngân hàng chính thức có tên là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức theo mô hình Tổng công ty Nhà nước(tập đoàn) mang tính hệ thống thống nhất.

Trọng tâm hoạt động của Ngân hàng là phục vụ đầu tư và phát triển, các dự án, thực hiện các chương trình phát triển kinh tế then chốt của đất nước. Thực hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ của ngân hàng phục vụ các thành phần kinh tế. Có quan hệ hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp, Tổng công ty. Ngoài ra Ngân hàng BIDV Việt Nam còn không ngừng mở rộng quan hệ đại lý với hơn 400 ngân hàng và có quan hệ thanh toán với hơn 50 ngân hàng trên thế giới. Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam được đánh giá là một trong những ngân hàng có mạng lưới phân phối rộng lớn nhất trong hệ thống các ngân hàng ở Việt Nam. Được cộng đồng trong và ngoài nước biết đến và ghi nhận như là một trong những thương hiệu ngân hàng lớn nhất Việt Nam., được chứng nhận bảo hộ thương hiệu tại Mỹ và nhận giải thưởng Sao vàng Đất Việt cho thương hiệu mạnh cùng nhiều giải thưởng hàng năm của các tổ chức định chế trong và ngoài nước.

BIDV Thăng Long là một trong số 117 chi nhánh trực thuộc của hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Tiền thân của chi nhánh đó là một phòng chuyên quản trực thuộc Ngân hàng Kiến thiết Trung ương theo quyết định số 103/TC- QĐ/TCCB ngày 03/04/1974. Với nhiệm vụ chính là kiểm tra, thanh toán và cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho việc xây dựng công trình cầu Thăng Long. Phòng này đặt trụ sở tại xã Đông Ngạc – Từ Liêm – Hà Nội và lấy tên con dấu riêng là: “Ngân hàng Kiến thiết Trung ương phòng chuyên quản công trình cầu Thăng Long”

Ngày 17/07/1981 theo Quyết định số 75/NH-QĐ của Tổng Giám Đốc NHNN Việt Nam, phòng được mang tên:” Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư Xây dựng công trình trọng điểm cầu Thăng Long” được giao nhiệm vụ quản lý nguồn vốn dành cho đầu tư xây dựng cơ bản cầu Thăng Long, thực hiện hạch toán và tiến hành cho vay, cấp phát,



thanh toán đối với các doanh nghiệp xây lắp có tài khoản tại chi nhánh, thực hiện theo đúng chế độ chính sách, thể lệ và kế hoạch của nhà nước. Ngày 27/6/1988 theo Quyết định số 52/NH-QĐ của Tổng Giám Đốc NHNN về việc đổi tên “ Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư Xây dựng công trình trọng điểm cầu Thăng Long” thành “Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng cầu Thăng Long”

Và sau đó để phù hợp với bộ máy tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ngày 02/04/1991 theo Quyết định số 38/NH-QĐ của Thống đốc NHNN Việt Nam, chi nhánh được đổi tên thành “Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long” trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và chuyển trụ sở làm việc ra địa điểm đường cao tốc Thăng Long - Nội Bài thuộc xã Cổ Nhuế - Từ Liêm – Hà Nội, nay đổi tên thành đường Phạm Văn Đồng – Từ Liêm – Hà Nội.

Đến năm 1994 Thống Đốc NHNN Việt Nam đã ra Quyết định số 38/QĐ – NH 10/11/1994 điều chỉnh chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long – trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cho phép ngân hàng được chuyển sang hoạt động kinh doanh như một ngân hàng thương mại. Đây là bước ngoặt lớn trong quá trình tồn tại và phát triển của chi nhánh.

Ngày 02/12/2008 Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã ra Quyết định số 1243/ QĐ – HĐQT về việc rời trụ sở của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long ra số 08 đường Phạm Hùng – Cầu Giấy – Hà Nội. Việc chuyển trụ sở này sẽ giúp cho BIDV Thăng Long mở rộng mạng lưới khách hàng cả về dân cư và tổ chức.

Giới thiệu chung về BIDV Thăng Long:

Tên đầy đủ: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh Thăng Long

Tên giao dịch quốc tế: Bank for Investment and Development of Viet Nam Tên viết tắt: BIDV

Mã giao dịch SWIFT: BIDVVNNX

Địa chỉ: Số 08 - Đường Phạm Hùng - Quận Cầu Giấy - Hà Nội Điện thoại: (04)3-75449665

Chủ quản: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Website: bidv.com.vn

Email: thanglong@bidv.com.vn

Ngành nghề kinh doanh : Kinh doanh tiền tệ, tín dụng , dịch vụ ngân hàng và các hoạt động khác ghi trong điều lệ NHNN


27

Xem tất cả 74 trang.

Ngày đăng: 17/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí