Vai Trò Của Hạ Tầng Giao Thông Trong Phát Triển Kinh Tế Xã Hội


1.1.3. Vai trò của hạ tầng giao thông trong phát triển kinh tế xã hội

Giao thông vận tải có vai trò hết sức quan trọng là tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông, góp phần tích cực phát triển kinh tế xã hội. Kinh tế xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu vận tải ngày càng gia tăng cả về lượng lẫn về chất.

Đối với phát triển kinh tế: HTGT là điều kiện tiền đề thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. HTGT phát triển sẽ tạo điều kiện cho các luồng vận vận tải hàng hóa được lưu thông thuận lợi, nhanh chóng, qua đó thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh và tăng trưởng kinh tế.

Mặt khác, chi tiêu cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông có tác động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế J.M. Keynes đã khái quát hóa sự tác động này trong mô hình số nhân. Sản lượng tăng thêm do đầu tư cho hạ tầng giao thông được tính theo công thức sau:

Trong đó Q là sản lượng tăng lên do việc chi tiêu cho đầu tư I là số tiền chi 1

Trong đó:

Q là sản lượng tăng lên do việc chi tiêu cho đầu tư; I là số tiền chi tiêu cho đầu tư; MPC là xu hướng tiêu dùng cận biên.

Trong các giai đoạn kinh tế khó khăn như suy thoái, thất nghiệp, chính phủ các nước thường tăng cường chi ngân sách cho xây dựng hạ tầng giao thông để kích thích tăng trưởng kinh tế, đồng thời hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông của đất nước.

HTGT phát triển làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân bổ sản xuất: Để tiết kiệm chi phí vận tải, các nhà đầu tư sẽ chỉ lựa chọn những địa điểm có điều kiện giao thông thuận lợi để đặt các cơ sở sản xuất kinh doanh. Khi hạ tầng giao thông tại một địa phương phát triển sẽ lôi kéo các nhà đầu tư đến địa phương đó và hình thành lên những ngành kinh tế mới. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương vì thế sẽ diễn ra.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 114 trang tài liệu này.


HTGT phát triển làm nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế: Sức cạnh tranh của nền kinh tế liên quan trực tiếp đến hai yếu tố là giá thành sản phẩm và môi trường đầu tư. HTGT phát triển sẽ tạo điều kiện hạ giá thàn sản phẩm do chi phí vận tải giảm, đồng thời cải thiện môi trường đầu tư. Vị vậy, sự phát triển của hạ tầng giao thông sẽ giúp nâng cao sức cạn tranh của nền kinh tế.

Quản lý nhà nước về xây dựng hạ tầng giao thông từ Ngân sách Nhà nước của tỉnh Nghệ An - 4

Đối với phát triển xã hội: HTGT phát triển góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, kích thích tăng trưởng kinh tế, cải thiện thu nhập và mức sống của người dân. Vì thế người dân sẽ có điều kiện hưởng thụ các điều kiện vật chất, văn hóa tinh thần cao hơn.

HTGT phát triển tác động đến phân bố lại dân cư. Mỗi khi có tuyến đường mới mở ra đồng nghĩa với điều kiện sống và điều kiện sản xuất kinh doanh của người dân ở hai bên đường được cải thiện. Người dân sẽ chuyển đến sinh sống ở những nơi có điều kiện sống tốt hơn và có cơ hội kiếm sống dễ dàng hơn.

1.2. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng hạ tầng giao thông từ nguồn ngân sách nhà nước

1.2.1. Khái niệm và yêu cầu quản lý nhà nước về xây dựng hạ tầng giao thông từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh

1.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng hạ tầng giao thông từ ngân sách nhà nước

Quản lý nhà nước (QLNN) là một quá trình phức tạp, đa dạng và là một yếu tố không thể thiếu được trong đời sống xã hội. Xã hội phát triển càng cao thì nhu cầu quản lý càng lớn, nội dung quản lý cảng tinh vi hiện đại, vì đối tượng tác động của nó là những khách thể phức tạp, đó là hệ thống các hành vi con người (có ý chí và tư duy độc lập), thông qua hoạt động của cơ quan, tổ chức của con người và các mối quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình hoạt động của đời sống xã hội mà nội dung bao trùm nhất là quản lý xã hội.

Như vậy QLNN là một dạng hoạt động của nhà nước, theo nghĩa rộng đó là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước từ lập pháp đến hành pháp và tư pháp; còn theo nghĩa hẹp đó là việc thực hiện các hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan


quản lý hành chính nhà nước. Dĩ nhiên, QLNN phải do các cơ quan QLNN tiến hành (hay chủ thể của QLNN là cơ quan nhà nước); song cũng cần nhấn mạnh rằng, hoạt động QLNN còn có thể do các chủ thể khác tiến hành như các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức quần chúng hoặc nhân dân trực tiếp thực hiện nhưng được Nhà nước giao quyền, nhân danh trên cơ sở quyền lực nhà nước.

Đối tượng của QLNN có nhiều cách tiếp cận theo ngành và theo lĩnh vực. Trong mỗi ngành và lĩnh vực lại phân theo chuyên ngành sâu, lĩnh vực cụ thể. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn đối tượng nghiên cứu là QLNN về xây dựng HTGT từ NSNN.

Từ cách tiếp cận trên đây, có thể hiểu QLNN về xây dựng hạ tầng giao thông từ ngân sách nhà nước từ là những tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của cơ quan nhà nước có chức năng, thẩm quyền tới các đơn vị và cá nhân thực hiện quá trình đầu tư, thông qua các cơ chế, chính sách của Nhà nước nhằm phát triển hạ tầng giao thông có hiệu quả trong điều kiện cụ thể.

1.2.1.2. Yêu cầu quản lý nhà nước về xây dựng hạ tầng giao thông

Yêu cầu QLNN về xây dựng HTGT là phải đảm bảo chi tiêu cho dự án theo kế hoạch ngân sách của dự án, hoàn thành không vượt quá kinh phí đã được duyệt ban đầu và tiết kiệm tối đa các khoản chi phí góp phần nâng cao hiệu quả xây dựng cụ thể như sau:

Tiết kiệm và hiệu quả: QLNN về xây dựng HTGT từ ngân sách nhà nước là hoạt động phức tạp, do đó thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động này phải đảm bảo thực hiện một cách tiết kiệm (về thời gian, nguồn kinh phí, nhân lực) và phát huy được hiệu quả kinh tế - xã hội trên địa bàn.

Tập trung, dân chủ: QLNN về xây dựng HTGT trên cơ sở nguyên tắc tập trung, dân chủ có sự bàn bạc, tham gia đóng góp ý kiến của các cơ quan liên quan, đảm bảo công khai, minh bạch trong tổ chức thực hiện.

Cần có sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích: QLNN về xây dựng HTGT từ ngân sách nhà nước phải đảm bảo kết hợp hài hòa các lợi ích, đảm bảo phát triển kinh tế


bền vững, phát triển kinh tế của khu vực, địa phương với vùng, với các ngành, đảm bảo môi trường, an ninh trật tự…

Quản lý nhà nước đối với hoạt động QLNN về xây dựng HTGT phải đảm bảo quản lý theo ngành (có sự quản lý theo ngành, lĩnh vực từ trên xuống) nhưng đồng thời cũng cần phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, khu vực.

Giảm thất thoát, lãng phí QLNN về xây dựng HTGT từ ngân sách nhà nước cần dụng hợp lý, tiết kiệm và khai thác có hiệu quả từng loại nguồn vốn, tài nguyên thiên nhiên, đất đai, lao động và các tiềm năng khác. Đồng thời, quản lý gắn với việc bảo vệ môi trường sinh thái, chống mọi hành vi tham ô, lãng phí trong sử dụng đầu tư và khai thác HTGT.

Đảm bảo chi đúng, chi đủ, theo quy định của nhà nước: Thực hiện đúng những quy định pháp luật và yêu cầu kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực xây dựng. QLNN về xây dựng HTGT từ ngân sách nhà nước phải đảm bảo chi đúng, chi đủ, theo quy định về vốn đầu tư cho quá trình thực hiện đầu tư, xây dựng công trình dự án theo đúng quy hoạch và thiết kế được duyệt.

1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng hạ tầng giao thông từ ngân sách nhà nước của tỉnh

1.2.2.1. Quản lý nhà nước về quy hoạch và kế hoạch xây dựng hạ tầng giao thông từ ngân sách nhà nước

a. Quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng hạ tầng giao thông

Quản lý nhà nước ở cấp tỉnh về quy hoạch xây dựng HTGT là bước cụ thể hóa chiến lược phát triển HTGT đã được phê duyệt. Theo đó, địa phương mà trực tiếp là các cơ quan chức năng được giao nhiệm vụ sẽ luận chứng, lựa chọn phương án phát triển và phân bố mạng lưới HTGT trên địa bàn tỉnh trong một giai đoạn cụ thể từ 10 đến 20 năm trở lên. Cân đối tổng thể giữa các mục tiêu và điều kiện thực hiện để làm cơ sở cho việc lập các kế hoạch đầu tư phát triển HTGT từ NSNN. Trong đó, công tác QLNN cần lưu ý phân tích, đánh giá tính thỏa đáng của các luận chứng về nhu cầu phát triển và phân bố HTGT có thể ảnh hưởng đến sự ra đời và vận hành của


dự án đầu tư; phân tích đánh giá luận chứng về các giải pháp tổ chức thực hiện và cả thứ tự ưu tiên đầu tư.

Trên cơ sở phương án quy hoạch đã được phê duyệt, cơ quan chức năng lập kế hoạch xây dựng một cách cụ thể, chi tiết đối với từng dự án, trong từng khâu, công đoạn thực hiện dự án trên cơ sở quản lý mặt bằng xây dựng đảm bảo, chặt chẽ để việc triển khai thực hiện dự án được thuận lợi.

Trong quá trình lập dự án xây dựng HTGT tùy từng loại dự án khác nhau mà mức độ quan tâm nghiên cứu đối với từng loại quy hoạch có thể khác nhau. Tuy nhiên, cần phải quán triệt nguyên tắc chung là quy hoạch xây dựng của từng dự án xây dựng HTGT cụ thể không được phá vỡ quy hoạch vùng, quy hoạch ngành và quy hoạch đô thị đã được phê duyệt. Thậm chí, trong quá trình lập dự án cần phải vận dụng làm sao cho quy hoạch xây dựng phải phát huy được thế mạnh tổng hợp của các quy hoạch trên.

Quy hoạch phát triển phải căn cứ vào chiến lược, cụ thể hóa chiến lược, còn kế hoạch và dự án phải căn cứ vào quy hoạch và cụ thể hóa nội dung cũng như bước đi của quy hoạch. Ngoài ra, trong QLNN về lập quy hoạch xây dựng HTGT từ NSNN cần phải quản lý về sự phù hợp và việc tuân thủ quy hoạch đã được phê duyệt.

b. Quản lý nhà nước về kế hoạch xây dựng hạ tầng giao thông từ ngân sách nhà

nước

Là quá trình xác định chỉ tiêu của hoạt động xây dựng HTGT từ NSNN và đề

xuất các giải pháp tốt nhất để đạt được mục tiêu đó với hiệu quả cao, bền vững. Theo đó, QLNN về kế hoạch xây dựng HTGT từ NSNN phải tuân thủ một số nguyên tắc sau:

Một là, kế hoạch hóa xây dựng HTGT từ NSNN phải dựa vào quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng của tỉnh và của ngành GTVT. Nội dung này đảm bảo công tác kế hoạch hóa xây dựng HTGT từ NSNN phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đảm bảo nguồn vốn đầu tư, hiệu quả đầu tư, thuận lợi trong quá trình triển khai ĐTXD.


Hai là, QLNN về công tác kế hoạch hóa cần phối kết hợp chặt chẽ với những chương trình và dự án. Chương trình là công cụ để thực hiện kế hoạch, là tập hợp các mục tiêu, biện pháp nhằm phối hợp thực hiện một cách hiệu quả nhất mục tiêu kế hoạch đề ra trong một khoảng thời gian và nguồn lực nhất định. Thực chất của công tác kế hoạch đầu tư theo chương trình và dự án là lập các kế hoạch đầu tư trên cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch, lựa chọn các công trình giao thông cần đầu tư để đưa vào chương trình và dự án là cơ sở để thực hiện tốt kế hoạch đầu tư đã đặt ra.

Ba là, phải đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, kịp thời và linh hoạt kịp thời của kế hoạch. QLNN về kế hoạch hóa xây dựng HTGT từ NSNN phải dựa trên những căn cứ khoa học về khả năng và thực trạng vốn đầu tư, chiến lược, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, của ngành GTVT.

Bốn là, kế hoạch đầu tư trực tiếp của mỗi địa phương phải được xây dựng theo nguyên tắc từ dưới lên để có tính thực thi cao, nhất là trong điều kiện sử dụng NSNN. Dự án đầu tư là công cụ thực hiện kế hoạch của các Chủ đầu tư (Sở, ngành, huyện/thành phố...). Các Chủ đầu tư lập dự án trình lên cấp thẩm quyền phê duyệt.

1.2.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý nhà nước về xây dựng hạ tầng giao thông từ ngân sách nhà nước của tỉnh

QLNN có hiệu lực và hiệu quả hay không phụ thuộc vào việc Nhà nước có ban hành được hệ thống chính sách, pháp luật phù hợp và những văn bản đó được tổ chức thực thi có hiệu quả. Chính vì vậy, nội dung quan trọng hàng đầu trong QLNN về xây dựng HTGT từ ngân sách nhà nước là việc ban hành và thực thi chính sách pháp luật có liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc cấp quản lý.

* Công tác ban hành các quy định về quản lý nhà nước về xây dựng hạ tầng giao thông từ ngân sách nhà nước của tỉnh

Trong phạm vi địa phương cấp tỉnh, việc ban hành và thực thi chính sách pháp luật liên quan đến hoạt động xây dựng chủ yếu là cụ thể hóa và hiện thực hóa các quy định của Quốc hội, Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương nhằm quản lý, quán xuyến các hoạt động thực thi một cách nghiêm ngặt theo khuôn khổ quy định nhằm đạt mục tiêu quản lý như mong muốn.


QLNN đối với hoạt động xây dựng HTGT từ NSNN của tỉnh cần ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật quy định, điều chỉnh toàn bộ các quá trình xây dựng và điều chỉnh các chủ thể tham gia vào hoạt động ĐTXD. Ngoài ra, các văn bản quy phạm pháp luật này còn quy định các hành lang pháp lý giúp cho hoạt động ĐTXD diễn ra theo đúng kế hoạch.

Ở cấp độ nhà nước các văn bản bao gồm pháp luật điều chỉnh hoạt động xây dựng HTGT được ban hành ở cấp Trung ương bao gồm các Luật (Đầu tư công, Ngân sách, Quy hoạch, Xây dựng, Đấu thầu…), Nghị định hướng dẫn của Chính phủ; các Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và các Thông tư của các Bộ như: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, GTVT… các quy định này tập trung vào các nội dung như: quy định về lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư; quy định về trình tự thực hiện các bước của quá trình đầu tư; quy định về phân cấp trong thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, dự án đầu tư, bản vẽ thi công và dự toán…; các quy định liên quan đến hoạt động đấu thầu; các tiêu chuẩn, định mức trong hoạt động xây dựng HTGT; quy định về thanh, quyết toán vốn đầu tư…

Đối với cấp tỉnh, đó là các văn bản quy định về quản lý các hoạt động xây dựng HTGT từ NSNN trên địa bàn tỉnh nhằm hướng dẫn, phân công, phân cấp và giao trách nhiệm cụ thể cho các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện các bước của quá trình quản lý đầu tư và xây dựng, cụ thể như:

Quy định về phân công, phân cấp trong hoạt động đầu tư và xây dựng của tỉnh; Quy định phối hợp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của tỉnh; Ban hành tiêu chuẩn, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư của tỉnh; Ban hành kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm của tỉnh; Ban hành đơn giá xây dựng, giá vật liệu xây dựng, giá ca máy xây dựng của tỉnh; Quy định về thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh; Quy định về phối hợp thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh…

* Tổ chức thực hiện các quy định về quản lý nhà nước về xây dựng hạ tầng giao thông từ ngân sách nhà nước của tỉnh


Để việc thực thi chính sách, pháp luật liên quan đến xây dựng HTGT từ NSNN ở cấp tỉnh đạt hiệu quả, việc quan trọng nhất đó là lựa chọn thời điểm, cách thức phù hợp để đưa chính sách đã được cụ thể hóa đó vào cuộc sống một cách tốt nhất, thỏa mãn những yêu cầu thực tiễn đang đòi hỏi. Ngược lại, nếu việc ban hành, vận dụng chính sách hay thực thi chính sách vào thực tiễn chưa phù hợp hoặc thiếu các công cụ bổ trợ cần thiết sẽ cho thấy hiệu lực QLNN về phương diện này là giảm đáng kể so với yêu cầu thực tiễn.

Ngoài ra, cần phải xác định đúng và đầy đủ những điều kiện để hiện thực hóa chính sách, quy định pháp luật phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. Nói cách khác, “khả năng hiện thực” của chính sách, quy định là tiền đề tiên quyết bảo đảm tính hiệu lực QLNN. Vì vậy, các chính sách, quy định quản lý cần phải xây dựng dựa trên những nền tảng thực tiễn vận hành của hoạt động xây dựng HTGT sử dụng NSNN trong mối quan hệ kinh tế - kỹ thuật - chính trị - xã hội hiện thực.

1.2.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý về xây dựng hạ tầng giao thông từ ngân sách nhà nước

Tổ chức bộ máy quản lý chính là nhân tố quyết định của công tác QLNN. Muốn hoạt động QLNN có hiệu quả, hiệu lực thì cần có một bộ máy quản lý tốt, đủ năng lực để hoạt động. Đối với bộ máy QLNN về xây dựng HTGT từ NSNN cấp tỉnh chính là các chủ thể quản lý xây dựng HTGT từ NSNN tại địa phương với các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và mối quan hệ giữa các chủ thể với nhau.

Để tổ chức bộ máy đảm bảo thực hiện tốt chức năng QLNN về xây dựng HTGT từ NSNN cần một bộ máy quản lý tốt và đồng bộ, có đủ các cơ quan chức năng để thực quản lý các nội dung của hoạt động QLNN về xây dựng HTGT từ NSNN. Các cơ quan này cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với nhau trong hoạt động quản lý nhằm giải quyết những vấn đề xảy ra trong quá trình thực hiện. Nếu tổ chức bộ máy quản lý cồng kềnh, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ hoặc bộ máy quản lý thiếu hụt nhân sự, không bao quát hết được các khâu của quá trình quản lý thậm chí bỏ ngỏ quản lý thì hoạt động quản lý sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 28/05/2023